Bài soạn "Dọn về làng" của Nông Quốc Chấn số 5
Tìm hiểu chung tác phẩm:
Tác giả:
Tên khai sinh Nông Văn Quỳnh (1923- 2002), dân tộc Tày, quê tỉnh Bắc Cạn.
Tham gia cách mạng từ trước 1945. Giữ nhiều trọng trách trong văn hóa, văn nghệ.
Tác phẩm chính:
Tiếng ca người Việt Bắc (1959)
Đèo gió (1968)
Suối và biển (1984)
Một số tập thơ bằng tiếng Tày.
=>Thơ ông giản dị, tự nhiên, giàu hình ảnh mang đặc trưng của người miền núi.
Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ này viết vào năm 1950, thời gian quê hương tác giả đang đấu tranh anh dũng với thực dân Pháp đầy đau thương mà anh dũng. Nhà thơ như ý thức được những mất mát đau thương cũng như tinh thần của nhân dân cho nên đã viết bài thơ này.
Chủ đề: nỗi thống khổ của nhân dân
Bố cục: 2 phần:
Phần 1: 6 câu đầu + 15 câu cuối-Niềm vui khi được dọn về làng.
Phần 2: 31 câu giữa - Cuộc sống gian khổ trong sự căm giận lũ giặc của nhân dân Cao- Bắc – Lạng.
Câu 1: Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác của giặc Pháp đã được diễn tả như thế nào?
Trả lời:
Nỗi thống khổ của nhân dân:
Khi thực dân Pháp xâm lược: cảnh tượng tang hoang đổ nát của nhân dân miền núi, cuộc sống yên ổn ấm no nay thay thế bằng những cuộc chạy trốn với những lo âu thấp thoải.
Mấy năm
Quên tết... quên rằm ...
Chạy hết núi khe, cay đắng ...
Lán sụp; nát cửa; vắt bám
Mẹ địu em chạy; con sau lưng tay dắt bà; vai đầy tay nải...
Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li tán, cơ cực.
Tội ác của giặc Pháp:
Lán đốt trơ trụi, súng nổ, Tây lùng.
Áo quần bị vơ vét.
Cha bị bắt, bị đánh chết.
Chôn cất cha; bằng khăn của mẹ; liệm bằng áo của con
Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt ...
=> Tạo những ấn tượng mạnh vì nó tác động vào người đọc bằng những hình ảnh cụ thể: “Cha ngã xuống", "phủ mặt cho chồng", “máu đầy tay"... Chúng cướp cả của cải và tính mạng nhân dân ta. Đó là tội ác không thể nào chấp nhận được. Qua đó thể hiện thái độ của tác giả: xót xa, đau đớn, căm thù đến tột độ và muốn hành động trả thù.
Câu 2: Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng qua phần đầu và phần cuối của bài thơ?
Trả lời:
Niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng được diễn tả độc đóa qua hình ảnh, từ ngữ: Cười vang, Xuống làng, Người nói cỏ lay, Ô tô kêu vang đường cái, Ríu rít tiếng cười con trẻ .... Những động từ xuất hiện dày đặc diễn tả xúc cảm mừng vui, hân hoan khi quê hương đã trở lại cuộc sống thanh bình.
“Mẹ Cao lạng hoàn toàn giải phóng – đuổi hết nó đi con sẽ về trông mẹ” => sự hứa hẹn với người mẹ đồng thời mang nhiều cảm xúc suy ngẫm. Đó có thể là người mẹ của tác giả nhưng cũng có thể là người mẹ tổ quốc
=> Ngôn ngữ mộc mạc, lời thơ giản dị, ý thơ chân thực ,cảm xúc cho thấy những đau thương mất mát của nhân dân miền núi, và niềm vui khi được giải phóng
Câu 3: Phân tích màu sắc dân tộc được biểu hiện qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả.
Trả lời:
Màu sắc dân tộc được thể hiện qua từ ngữ , hình ảnh thơ rất mộc mạc và chân thật: người như kiến súng như củi, người nói cỏ lay trong rừng rậm…
Cách nói của người dân tộc: mày, tao…
Từ ngữ hàng ngày gần gũi: hàng đàn; quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
Hình ánh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như củi; Người nói cỏ lay trong rừng rậm; Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối; ...