Bài soạn "Hoán dụ" số 3
I – HOÁN DỤ LÀ GÌ ?
Câu 1. Các từ in đậm trong câu thơ sau chỉ ai ?
Áo nâu cùng với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
Các từ in đậm trong câu thơ dùng để chỉ:
Áo nâu: chỉ người nông dân;
Áo xanh: chỉ người công nhân;
Nông thôn: chỉ những người ở nông thôn;
Thành thị: chỉ những người sống ở thành thị.
Câu 2. Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào?
Mối quan hệ giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ là:
Người nông dân Việt Nam trước đây thường mặc áo nhuộm nâu.
Người công nhân làm việc thường mặc áo xanh. Ta cũng gọi là màu xanh công nhân.
Vùng nông thôn và nơi làm nghề nông, nơi cư trứ của đa số người Việt Nam vốn là nông dân.
Vùng thị thành có nhiều loại người khác nhau như thương gia, trí thức, các công chức, nhưng trong thế đối ứng của câu thơ thì Công nhân vẫn là đối tượng cần kêu gọi.
Câu 3. Hãy nêu tác dụng của cách diễn đạt này.
Tác dụng của cách diễn đạt này:
Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép ẩn dụ là mối quan hệ giống nhau;
Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép hoán dụ là quan hệ gần gũi, không phải quan hệ giống nhau.
Ghi nhớ
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
II – CÁC KIỂU HOÁN DỤ
Câu 1. Em hiểu các từ ngữ in đậm dưới đây như thế nào ?
a) Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
b) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
(Ca dao)
c) Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
(Tố Hữu)
Bàn tay: vốn là một bộ phận mà con người dùng nó để lao động, ở đây dùng để chỉ những người lao động, sức lao động;
Một, ba: vốn là những từ biểu thị số lượng cụ thể, ở đây được dùng để biểu thị chung về số lượng ít (một), số lượng nhiều (ba), không còn mang ý nghĩa số lượng cụ thể, xác định nữa;
Đổ máu: dấu hiệu của sự xô xát dẫn đến thương tích, hi sinh, mất mát; ở đây được dùng để biểu thị thời điểm xảy ra chiến sự, chiến tranh.
Câu 2. Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?
Quan hệ của của các từ in đậm với sự vật mà nó biểu thị là:
Cái dùng để biểu thị
Kiểu quan hệ
Cái được biểu thị
Áo nâu, áo xanh
Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
Người nông dân, người công nhân
Nông thôn, thị thành
Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
Những người ở nông thôn, những người ở thành thị
Bàn tay
Lấy một bộ phận để gọi toàn thể
Nh\ngx người lao động, sức lao động
Một, ba
Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Số lượng ít, số lượng nhiều
Đổ máu
Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
Xảy ra chiến sự
Câu 3. Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và phần II, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng đẻ tạo ra phép hoán dụ.
Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng đẻ tạo ra phép hoán dụ là:
Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
Lấy một bộ phận để gọi toàn thể
Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
Ghi nhớ
Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là:
Lấy một bộ phận để gọi toàn thể
Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
Lấy cái cụ thể để gọi cái từu tượng
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 84 sgk ngữ văn 6 tập 2
Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì.
a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.
(Hồ Chí Minh)
b) Vì lợi ích mười năm phải trồng cây,
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.
(Hồ Chí Minh)
c) Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Tố Hữu)
d) Vì sao? Trái Đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh
(Tố Hữu)
Bài làm:
Các phép hoán dụ trong các ví dụ trên là:
Câu a: Làng xóm ta (chỉ những người nông dân)
=> quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng;
Câu b: Mười năm (chỉ thời gian trước mắt), trăm năm (chỉ thời gian lâu dài)
=> quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng;
Câu c: Áo chàm (chỉ người Việt Bắc)
=> quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;
Câu d: Trái Đất (chỉ những người sống trên trái đất - nhân loại nói chung)
=> quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng.
Câu 2: Trang 84 sgk ngữ văn 6 tập 2
Hoán dụ có gì giống và khác ẩn dụ? Cho ví dụ minh họa.
Bài làm:
Ẩn dụ và Hoán dụ:
Giống nhau: cùng được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng về mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
Khác nhau:
Hoán dụ: Các sự vật hiện tượng có quan hệ gần gũi với nhau.
Ẩn dụ: các sự vật, hiện tượng phải có những nét tương đồng với nhau.
Ví dụ:
Hoán dụ: "Áo chàm đưa buổi phân ly"
=> Người Việt Bắc (A) thường mặc áo chàm (B). Vì thế khi Áo chàm (B) xuất hiện ta liên tưởng tới người Việt Bắc (A).
Ẩn dụ:
"Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ."
(Viễn Phương)
=> Tác giả Viễn Phương sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Dấu hiệu để nhận biết điều này đó là sự tương đồng về phẩm chất giữa hình tượng mặt trời và Hồ Chí Minh (sự vĩ đại, cao cả và trường tồn).
Viết một đoạn văn có sử dụng phép hoán dụ và chỉ ra phép hoán dụ được sử dụng trong đoạn văn
Bài làm:
Bài tham khảo 1:
Hè đến, cánh đồng lúa thay màu áo mới màu vàng tươi như tấm thảm khổng lồ trải dài tít tắp đến tấn chân trời. Những bông lúa cong cong uốn mình với những hạt thóc căng tròn, nặng trĩu. .Thấp thoáng trên cánh đồng là những chiêc nón trắng của các bác nông dân đang làm việc vất vả trên cánh đồng. Tay niềm tay hái đưa thoăn thoắt không biết mệt mỏi. Những giọt mồ hôi lấm tấm rơi trên khuôn mặt các cô, các bác nhưng tiếng cười iếng nói vẫn vang vọng bời một vụ mùa bội thu xóa tan đi cái nắng hè oi ả. Nhìn thấy sự vất vả các các cô các bác em lại chợt nhớ đến câu ca dao:" Cày đồng đang buổi ban trưa/ Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày" từ đó càng thêm trân quý hạt cơm, hạt gạo hơn.
Hoán dụ: Tay niềm tay hái - chỉ những người nông dân (Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật)
Bài tham khảo 2:
" Tùng tùng tùng..." Tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi đã đến. Sân trường ồn ào như vỡ chợ. Những cô cậu học trò từ các lớp ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ. Vài nhóm nữ sinh tụ tập dưới tán lá mát rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một đám học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;... Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng tôi thấy tinh thần sáng khoái hơn, tràn trề sức lực để học tập tốt hơn.
Hoán dụ: Sân trường ồn ào- chỉ tiếng ồn của những cô cậu học trò ( lấy vật chứa đựng để nói vật bị chứa đựng)