Bài soạn "Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người" số 5
I, Khái quát chung về ca dao
Ca dao là sáng tác của tập thể người dân lao động, ở đó thể hiện tinh thần lạc quan của những con người chân chính. Đó là suối nguồn tươi mát trong dòng chảy văn học để các thế hệ sau kế thừa phát huy.
II, Đọc hiểu
Câu 1 sgk tr 39 ngữ văn lớp 7 tập 1
a. Ý kiến b và ý kiến c là đúng.
Câu 2 sgk ngữ văn tr 39 lớp 7 tập 1
Trong bài 1, chàng trai và cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi - đáp nhau, vì đây là lời hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền.
Câu 3 sgk ngữ văn tr 40 lớp 7 tập 1
a. Cụm từ "Rủ nhau" đứng ở đầu bài ca dao có ý nghĩa:
Thấy được sự gần gũi, thân thiết và hòa hảo của đối tượng.
Cảnh ở đây có thể rất hứng thú với người đi xem.
b. Cách tả của bài ca dao
Không đi vào miêu tả cụ thể, chi tiết, chủ yếu liệt kê để tăng sức gợi về sự giàu có phhong phú.
Ý nghĩa: vẻ đẹp của cảnh là vô cùng phong phú, đa dạng, gây hứng thú cho người đọc.
c. Cảm xúc gợi lên từ cảnh.
Cảnh vừa có hồ (hồ Hoàng Kiếm) vừa có đền (đền Ngọc Sơn) vừa có cầu (cầu Thê Húc) lại vừa có Đài Nghiên, Tháp Bút, một quần thể thiên tạo và nhân tạo hài hòa với nhau, làm cho cảnh không chỉ hữu tình mà còn rất thiêng liên bởi yếu tố văn hóa và lịch sử. Đồng thời thấy được sự tự hào, yêu mến của người viết với non sông gấm vóc.
d. Câu hỏi kết thúc bài thơ.
Gợi nhắc đến công lao của cha ông đã tạo dựng nên thắng cảnh.
Đó còn là lời nhắn nhủ con cháu cần phải có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và xây dựng để cho đất nước ngày càng đẹp hơn.
Câu 4 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40
Cảnh trí xứ Huế trong bài 3 được tác giả dân gian phác hoạ qua vẻ đẹp của con đường. Đó là con đường được gợi nên bằng những màu sắc rất nên thơ, tươi tắn (non xanh, nước biếc). Cảnh ấy đẹp như trong tranh vẽ ("tranh hoạ đồ") – ngày xưa cái gì đẹp thường được ví với tranh (đẹp như trong tranh). Bức tranh xứ Huế nên thơ và rất hữu tình, vừa tươi mát, khoáng đạt, vừa thanh tân trẻ trung và rất say lòng người thưởng thức. Biện pháp so sánh vẫn là biện pháp tu từ chủ đạo tạo nên vẻ đẹp trong những câu ca dao này.
Đại từ "Ai" trong lời mời, lời nhắn gửi ("Ai vô xứ Huế thì vô") là một từ phiếm chỉ (đa nghĩa. Lời mời ấy vừa có hàm ý tự hào về cảnh thiên nhiên xứ Huế, vừa như muốn chia sẻ nó với tất cả mọi người.
Câu 5 sgk ngữ văn 7 tập 1 tr 40
Dòng thơ 12 tiếng thay vì 6 tiếng và 8 tiếng (lục, bát) mà chúng ta vẫn thường gặp ở các bài ca dao khác.
Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: đối xứng, điệp ngữ, đạo từ:
Đứng bên ni đồng – Đứng bên tê đồng -> Điệp từ và đối
Mênh mông bát ngát – Bát ngát mênh mông -> Đảo điệp
Ý nghĩa tác dụng:
Làm tăng thêm sự rộng lớn mênh mông của cánh đồng.
Thể hiện sự sống căng nồng, tốt tươi của cánh đồng đang thì con gái.
Câu 6 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40
Cô gái mang vẻ đẹp trẻ trung, thanh tân, như kết tinh cả sắc hương của đất trời. Ở đó, giữa cánh đồng mênh mông vẻ đẹp của cô gái đã trở thành điểm sáng để tỏa sáng cánh đồng mênh mông bát ngát.
Câu 7 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40.
Theo cách hiểu trên thì đây là lời chàng trai đang ngắm cô gái đứng trên cánh đồng. Chàng trai thấy cánh đồng mênh mông bát ngát và thấy cô gái hồn nhiên, trẻ trung, đầy sức sống. Nhưng ngoài ra, còn có cách hiểu khác cho rằng đây là lời của cô gái. Đứng trước cánh đồng "bát ngát mênh mông" rợn ngợp, nhìn đâu cũng không thấy bờ, cô gái cất lên những tiếng than về thân phận nhỏ bé, vô định.
III, Luyện tập
Câu 1 sgk ngữ văn tr 40 lớp 7 tập 1
Thể thơ lục bát.
Câu 2 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1
Đặc điểm chung của các bài ca dao trên là:
Đều là tình yêu quê hương, đất nước, con người.