Top 10 Dàn ý bài văn tả cây ăn quả chi tiết nhất
Ở lớp 4, học sinh được làm quen với dạng văn miêu tả cây cối với rất nhiều đề bài như: tả cây bóng mát, tả cây hoa, tả cây ăn quả, tả cây leo, tả cây rau,... ... xem thêm...Mỗi một loài cây, đều có những đặc điểm khác nhau về rễ, thân, lá, hoa, quả,... Vì vậy, muốn làm tốt tất cả những bài văn dạng này, học sinh cần biết cách lập dàn ý chi tiết từng bài một. Toplist mời các bạn tham khảo một số dàn ý bài văn tả cây ăn quả đã được tổng hợp lại trong bài viết sau.
-
1. Mở bài: Giới thiệu cây nhãn.
- Vườn nhà ngoại trồng thật nhiều nhãn.
- Những cây nhãn này đã được 10 tuổi.
VD: Mỗi dịp hè đến là em lại được ba mẹ cho về quê thăm ông bà. Cảnh dưới quê thật yên bình và hiền hòa. Những cánh diều lả lơi cùng mây gió như thướt tha đến lạ. Em thích mọi cảnh vật dưới quê, nó làm em cảm thấy thư thái và yên bình. Nhưng em thích nhất là vườn cây ăn quả của ông em, khu vườn có biết bao nhiêu là quả thơm ngon. Và trong đó, em thích nhất là cây cam. những quả nhãn trĩu nặng khiến em không thể kìm lòng được.
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
Nhìn từ xa: Trông cây thế nào? (người khổng lồ, ô xanh mát rượi,... )
b. Tả chi tiết:- Rễ: chồi lên mặt đất,...
- Thân: ram ráp, màu nâu xỉn, to bằng vòng tay ôm của ai?
- Cành cây: chĩa ra tứ phía, xòe như gọng ô, tầng tầng lớp lớp tán lá um tùm,...
- Lá: thon dài, màu xanh sẫm,...
- Hoa: màu trắng vàng, có nhiều cánh dài như đuôi cáo, hương thơm ngát,...
- Quả: khi còn non, màu nâu nhạt; khi chín, màu nâu đậm; kết thành chùm, mùi vị thế nào? Vị ngọt của nhãn gợi em đến công sức vun trồng của ai? Ngắm nhìn cây, em nhớ đến những kỉ niệm nào? Với ai?
c. Tả bổ sung:
- Lợi ích, công dụng của cây ăn quả mà em tả đối với e và mọi người
- Em có chăm sóc cây và yêu quý nó như thế nào
- Có những con vật hay bất kì ai liên quan đến cây ăn quả mà em tả
3. Kết bài:
- Quả nhãn ngọt và thơm.
- Mỗi khi đến mùa nhân, em đều nhớ về ngoại.
-
1. Mở bài:
Cây cam đường ở trước sân nhà em đang vào mùa quả ngọt. Đây là loài cây em thích nhất.
2. Thân bài:
a) Tả bao quát:
- Gốc cây to bằng bắp chân người lớn. Thời gian đã khoác lên thân cây chiếc áo nâu sần sùi, bạc phếch.
- Dáng cây nghiêng nghiêng, tỏa nhiều cành.
- Những cành có nhiều quả thì cong oằn xuống.
- Tán lá dày, xanh thẫm.
- Lá cam không to lắm, có mùi thơm như lá chanh, lá bưởi.
- Lá già dày, màu xanh đậm.
- Lá non mềm mại, màu xanh non.
- Hoa nhỏ màu trắng trông thanh khiết.
- Quả cam thường kết từng chùm.
- Quả non màu xanh.
- Quả chín màu vàng và rất mọng.
Bóc quả cam sẽ lộ ra từng múi nhỏ giống như những vầng trăng khuyết.
- Những vầng trăng khuyết ấy xếp đều trong những quả cam chín vàng ươm trông như "ông trăng vàng" be bé đang ngự trị trên cây.
- Trên cành cao thường có những chú chim sâu "lích rích".
- Chim đưa chiếc mỏ xinh xắn để bắt những con sâu đang ẩn nấp trong thân, cành.
3. Kết bài:
Cây cam đã làm tăng vẻ đẹp cho sân nhà em.
- Cam đem đến cho gia đình em những mùa quả ngọt.
- Em rất quý cây cam vì nó có ích và chứa đựng mồ hôi, công sức của bố em.
- Em luôn chăm sóc cho cây cam để nó mãi mãi xanh tươi.
-
1. Mở bài: giới thiệu về cây bưởi
Ví dụ: có rất nhiều loại trái cây thơm ngon và đặc biệt nhưng em thích nhất là bưởi. vì em thích bưởi nên ba em trồng rất nhiều cây bưởi trong sân vườn nhà.
2. Thân bài: tả cây bưởi
a. Tả bao quát cây bàng
Cây bưởi cao khoảng từ 3-5m
Thân cây bưởi không to
Cây bưởi có nhiều quả to nhỏ khác nhau
b. Tả chi tiết cây bưởi
Tả thân cây bưởi
Thân cây bưởi cao khoảng 6m
Thân cây bưởi không to
Thân cây bưởi có nhiều gai nhỏ
Thân cây bưởi có vỏ cây sần sùi
Thân cây của bưởi không thẳng
b. Tả lá và cành của cây bưởi
- Lá bưởi nhỏ bằng bàn tay
- Lá bưởi màu xanh đậm
- Lá bưởi có nhiều gân
- Cành bưởi mọc ra rất nhiều
- Cành bưởi có nhiều lá
- Cành bưởi có nhiều gai nhọn
c. Tả hoa bưởi
- Hoa bưởi màu trắng
- Hoa bưởi có mùi rất thơm
d. Công dụng của cây bưởi
- Trái bưởi có thể ăn
- Bưởi có thể giảm cân
- Vỏ bưởi có rất nhiều hữu ích
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về cây bưởi
Ví dụ: em rất thích cây bưởi, vì cây bưởi có quả rất ngon. Em sẽ chăm sóc những cây bưởi nhà em thật tốt. -
1. Mở bài: giới thiệu cây chuối (Cây chuối sứ bố em trồng từ mấy tháng trước đã trổ buồng tươi tắn, còn cả bắp chuối chưa cắt.)
2. Thân bài:
a) Tả bao quát:
Chuối mẹ to nhất bụi chuối, mập mạp và vững chãi. Thân chuối mẹ xanh mướt. Lá già vàng khô, quắt lại rũ xuống, lá xanh to xòe rộng che mát cả gốc chuối.
b) Tả chi tiết:
- Chuối mẹ đã được tám tháng tuổi, tròn mập và trổ buồng. Từ chính giữa ngọn, cuống buồng chuối trổ ra cong oằn xuống đeo một bắp chuối to mập, màu tím đỏ.
- Vài ngày sau, từng lớp bắp chuối bung ra, ló từng nải chuối nhỏ xíu bằng bàn tay với những trái chuối nhỏ tí bằng ngón tay út.
- Trong vài ngày, các lớp ngoài của bắp chuối bung ra rơi xuống đất, để lộ buồng chuối với bắp chuối nhỏ bằng bắp tay người lớn.
- Bố cắt bắp chuối làm rau ăn rất tuyệt.
- Ngày qua ngày, trái chuối to dần, tròn căng lên. Buồng chuối to dần, sà xuống.
- Sau ba tháng, nải chuối già, quả to tròn, da xanh mát tựa như phủ một lớp phấn trắng mỏng tang. Cuống râu trên trái cũng rụng đi, để lại một núm màu đen trên đầu trái chuối. Lá của cây chuối mẹ già đi trông thấy. Bên cạnh chuối mẹ, cây chuối con cũng đã trưởng thành. Cả bụi chuối xanh um, tàu lá xòe rộng như một cái ô tô và đẹp, che mát một góc vườn.
- Bố cắt buồng chuối vào nhà rồi cắt từng nải theo cuống buồng.
c) Sự chăm sóc của bố đối với bụi chuối:
- Bố tách cây con cho cây lớn phát triển.
- Bố làm sạch cỏ dại, ủ lá khô cho gốc chuối ẩm ướt.
- Em giúp bố làm gì? (em giúp bố tưới nước, cắt bớt lá khô, lá già.)
d) Ích lợi của cây chuối:
- Sau khi cắt buồng, thân chuối dùng để chăn nuôi.
- Lá chuối dùng gói bánh, gói nem chả.
- Trái chuối ăn ngon, bổ, giàu dinh dưỡng.
3. Kết luận:
Nêu cảm xúc của em khi ngắm cây chuối đã có buồng (Thích thú và biết ơn bố đã trồng, có trái chuối ăn ngon, bổ, yêu thích vườn nhà, yêu cây xanh, mở mang kiến thức về sự phát triển của cây trái)
-
1. Mở bài: giới thiệu cây thanh long đang ra quả (Cây được trồng ở đâu, do ai trồng?)
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
- Thanh long là cây thân leo, thân cây phải bò lên một dàn hoặc trụ.
- Thân cây xanh biếc, có góc cạnh tựa cây xương rồng.
b. Tả chi tiết:
- Gốc thanh long: màu xanh đậm, sậm màu hơn thân leo, chỉ to hơn thân leo chút đỉnh.
- Thân thanh long: thân có ba khía và có gai như thân cây xương rồng, mỗi gai là một "đốt".
- Thanh long có thể leo lên các cây hàng rào hoặc leo quanh một trụ cao.
- Tại mỗi "đốt mắt", nơi nào mập mạp, cây đủ dinh dưỡng sẽ cho nụ hoa to, màu trắng xanh như búp sen nhọn.
- Hoa nở bung cánh màu vàng nhạt phớt xanh, xòe như đuôi rồng (nên có tên là thanh long), lác đác trên thân cây dăm bảy quả xanh mướt còn bé đeo cái hoa đuôi rồng như thế.
- Trên cây, dăm bảy quả trổ ra từ đợt trước già dặn hơn đã có màu xanh ẩn đo đỏ. Quả thanh long tròn trĩnh, có tua rua hoa, chung quanh có vẩy như vẩy rồng, quả có da trơn, bóng láng chuyển dần sang màu hồng đào là quả chín. Quả thanh long chín da đỏ bóng nhưng vẩy của quả vẫn xanh.
c. Chăm sóc thanh long:
- Tưới nước, ủ ấm cho gốc.
- Thanh long hướng ánh sáng vì vậy người trồng (bố, mẹ, ông bà hoặc người chăm sóc) luôn giữ cho gốc và cây thanh long được phủ ánh mặt trời.
- Dùng giấy bao quả thanh long khi quả còn màu xanh hơi phớt hồng để giữ cho thanh long chín già, quả tròn mà không bị chim chóc mổ ăn, kiến đục phá.
d. Quả thanh long:
Bổ quả ra thịt thanh long màu trắng có hạt bé li ti như hạt mè, ăn ngọt và mát. (còn có giống thanh long thịt đỏ, hạt đen.)
3. Kết bài:
- Nêu cảm xúc của em về hình dáng rất đẹp của quả thanh long.
- Nêu giá trị của cây thanh long trong nền kinh tế nông nghiệp (cây cho năng suất, quả đẹp. ngon, có thể xuất khẩu sang nhiều nước để đổi ngoại tệ.)
-
1. Mở bài:- Cà chua là loại cây rau quả hằng năm.
- Cà chua có mặt trong các bữa ăn của người Việt Nam ta, từ bữa tiệc sang đến những bữa cơm đơn giản.
2. Thân bài:
- Lá: hình dáng giống lá gấc nhưng nhỏ hơn, mặt lá có nhiều khía săn sâu vào gần tới cọng lá, màu xanh đậm.
- Hoa: vàng, mọc thành chùm từ 3 đến trên 30 hoa, nở từ gốc đến ngọn, hoa sai chi chít.
- Ra hoa 50 - 70 ngày sau khi mọc. Thời gian ra hoa từ 10 đến 55 ngày.
- Quả: mọng, màu đỏ hoặc vàng. Có nhiều dạng như tròn, dẹt, có cạnh, có múi hoặc không.
- Hạt nhiều và nhỏ, dẹt, hai mặt phủ lông tơ dày, có nhớt.
- Cà chua ra quả xum xuê, chi chít.
- Quả một, quả chùm, quả sinh đôi, quả chùm ba, chùm bốn.
- Quả ở thân, quả trên ngọn.
- Cà chua có thể ăn sống hoặc ăn chín; dùng nấu canh hoặc xào với các thực phẩm khác.
- Cà chua còn dùng làm mứt, ăn tráng miệng sau bữa ăn.
3. Kết bài:
- Cà chua ưa nóng.
- Cà chua ưa sáng.
- Cà chua ưa đất ẩm với không khí tương đối khô ráo.
- Những con sếu từ thượng nguồn sông Hồng bay dọc theo lòng sông xuôi về nam là lúc đồng cà chua chín rộ.
- Những quả cà chua bói gieo sự náo nức cho mọi người.
-
1. Mở bài: giới thiệu về cây xoài
Ví dụ: nhà em có một khu vườn rất rộng, trên khu vườn ba em trồng rất nhiều loại cây ăn quả như: mận, ổi, nhãn, thanh long,... nhưng em thích nhất là cây xoài. Xoài nhà em rất thơm ngon và bổ dưỡng.
2. Thân bài: tả cây xoài
a. Tả bao quát cây xoài
- Cây xoài cao khoảng 3-5m
- Cây xoài có nhiều lá và cành
- Cây xoài ra hoa vào mùa xuân
- Cây xoài có vị chua và ăn rất ngon
b. Tả chi tiết cây xoài
Tả thân cây xoài:
- Thân cây xoài thấp và không to
- Cây xoài có nhiều cành và nhiều lá
- Thân cây xoài có vỏ xù xì
- Thân cây xoài có gỗ rất tốt
Tả cành và lá cây xoài
- Cây xoài có rất nhiều cành
- Cành có nhiều cành nhỏ và nhiều lá
- Lá xoài to và màu xanh thẫm
- Lá xoài khi già sẽ màu vàng
Mối liên hệ giữa cây xoài với cuộc sống
- Trái xoài để ăn
- Trái xoài chứa nhiều vitamin
- Xoài rất bổ dưỡng
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về cây xoài
Ví dụ: em rất thích cây xoài nhà em, mỗi khi xoài ra trái em đều ăn, nó rất ngon. Em còn đem biếu xoài cho ông bà và hàng xóm. Em sẽ chăm sóc cây xoài thật tốt để xoài ra thật nhiều trái.
-
1. Mở bài: giới thiệu cây đu đủ2. Thân bài:
a. Tả bao quát- Nhìn ta xa cây như thế nào?
Nhìn từ xa cây giống như một cái nấm tròn, chi chít cành và lá nhìn trông thật xinh đẹp. - Tả chiều cao của cây: cây cao bao nhiêu?, so sánh với một vật gì đó.
- Cây cao khoảng 2m, chi chít lá và cành.
- Tả thân cây: thân cây to hay không, nhiều cành hay không, tán lá như thế nào?
b. Tả chi tiết
Lá: hình dáng của lá, màu sắc lá như thế nào?- khi lá non
- khi lá trưởng thành
- khi lá già
- lá ra sao khi đổi mùa
Hoa: hình dáng, màu sắc của hoa như thế nào? mùi hương có thu hút ong bướm không
- nụ hoa
- cánh hoa
Quả: miêu tả hình dáng, màu sắc, mùi vị của quả như thế nào?
- khi trái non
- khi trái già
- khi trái chín
Vỏ cây: vỏ cây sần sùi, láng bóng hay nó khác
Rễ cây: ngoằn nghèo, sần sùi, có nhô trên mặt đất, to hay nhỏ,….
c. Tả bổ sung- Lợi ích, công dụng của cây đu đủ đối với em và mọi người
- Em có chăm sóc cây và yêu quý nó như thế nào
- Có những con vật hay bất kì ai liên quan đến cây đu đủ mà em tả
3. Kết bài
- Nêu tình cảm và cảm nghĩ với cây đu đủ
- Thể hiện lời nhắc nhở, lời hứa của em với cây đu đủ đó.
-
1. Mở bài:
- Giới thiệu cây muốn tả (Cây khế).
- Cây khế do ai trồng? Trồng ở đâu? Được bao lâu rồi?
(Góc sân nhà em có trồng một cây khế, cây do ngoại trồng khi em tròn 1 tuổi).
2. Thân bài:
• Tả bao quát: Cây cao lớn che mát cả một khoảng sân.
• Tả chi tiết:
- Rễ: ăn sâu vào lòng đất.
- Thân: tròn, nhẵn bóng, cao lớn, vươn thẳng lên trời kiêu hãnh.
- Cành: chi chít, mọc tua tủa, cành khế khá mềm, thường hay mọc rủ xuống.
- Lá: nhỏ, hình bầu dục, màu xanh đậm, mọc đối xứng nhau.
- Hoa: mọc thành từng chùm, nhỏ li ti, màu tím.
- Quả: có 5 múi, khi chín có màu vàng, vị ngọt, mùi thơm nhẹ
- Kỉ niệm với cây (trèo cây ngã, rủ bạn bè tụ tập dưới gốc cây mùa hoa để nhặt hoa rơi xâu vòng cô dâu...)
3. Kết bài:
- Tình cảm với cây
- Cách chăm sóc để cây không bị sâu bệnh
-
1. Mở bài: Giới thiệu cây dừa.
- Quê nội em có rất nhiều dừa.
- Nội bảo cây dừa trước sân đã có từ lâu.
2. Thân bài: Tả cây dừa.
* Tả bao quát:
- Nhìn từ xa, cây như chiếc chổi chổng ngược.
- Cây cao quá mái nhà.
* Tả chi tiết từng bộ phận:
- Gốc to cỡ vòng tay ôm của em.
- Những chùm rễ bám gốc như những con giun đất to.
- Vỏ cứng có nhiều vết sẹo xen kẽ đều đặn trên thân cây hơi nghiêng về ao cá.
- Từng chùm quả xinh xinh như những hồ lô xanh bóng.
- Vô số tàu lá túa ra, rũ xuống hệt những chiếc lược khổng lồ.
* Cảnh vật xung quanh
- Gió khua xào xạc trên lá dừa.
- Chim chóc ríu rít trong vòm cây.
3. Kết bài:
- Dừa là đặc sản của quê nội.
- Từ dừa, con người có thể thu được nhiều sản phẩm.
- Hình ảnh cây dừa khắc họa rõ nét về quê hương.
Hien Nguyen 2020-05-15 20:54:01
dàn ý chi tiết, nhờ dàn ý này mà em đã làm được bài. Cảm ơn ạ