Top 5 Bài soạn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (Ngữ Văn 12) hay nhất

  1. top 1 Bài soạn tham khảo số 1
  2. top 2 Bài soạn tham khảo số 2
  3. top 3 Bài soạn tham khảo số 3
  4. top 4 Bài soạn tham khảo số 4
  5. top 5 Bài soạn tham khảo số 5

Bài soạn tham khảo số 5

I. Sự trong sáng của Tiếng Việt

Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, tiếng Việt đã đạt được phẩm chất trong sáng, nhưng vẫn luôn luôn đặt ra yêu cầu giữ gìn sự trong sáng mỗi khi sử dụng tiếng Việt.

Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ qua một số phương diện cơ bản như sau:

1. Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt.

Ví dụ:

- Nói: Chúng tôi chúc mừng các bạn (đúng ngữ pháp)

- Không nói: Chúng tôi tự hào các bạn không đúng ngữ pháp)

(Xem thêm ba câu a, b, c trong SGK )

Chuẩn mực không phủ nhận những sự chuyển đổi linh hoạt, những sự sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái sáng tạo, cái mới phù hợp với phương thức chung, quy tắc chung.

Ví dụ:

- Lưng trần phơi nắng phơi sương

Có manh áo cộc tre rhường cho con.

(Nguyễn Duy, Tre Việt Nam)

Lưng, áo, con được sáng tạo theo nguyên tắc chuyển nghĩa của từ theo phép ẩn dụ, nên câu thơ trên vẫn đảm bảo được sự trong sáng của tiếng Việt, hơn nữa, lại có hình ảnh và gợi cảm.

- Chúng tắm có cuộc khởi nghĩa của ta tron những bể máu.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

Từ tắm đã được sử dụng với một nghĩa mới theo phương thức chuyển hóa của từ về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp: câu văn không những trong sáng mà còn có giá trị biểu cảm cao.

2. Không cho phép pha tạp...

Không cho phép pha tạp, lại cùng một cách tùy tiện những yếu tố của một ngôn ngữ khác. Để cho tiếng Việt trong sáng, giàu có và phát triển, một mặt cần tiếp thu những tinh hoa trong các ngôn ngữ khác, đồng thời cần tránh lạm dụng, pha tạp khi không cần thiết. (Nêu ví dụ)

3. Sự trong sáng của tiếng Việt ...

Sự trong sáng của tiếng Việt cũng biểu hiện ở chính phẩm chất văn hóa, lịch sự của lời nói. Nói năng lịch sự, có văn hóa chính là biểu lộ sự trong sáng của ngôn ngữ. Ngược lại, nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất lịch sự tức là làm cho tiếng Việt mất đi vẻ trong sáng vốn có của nó.

Ví dụ: Đoạn hội thoại giữa nhân vật lão Hạc và ông giáo trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao: lời nói của họ đều thể hiện phẩm chất văn hóa, lịch sự (xem SGK).


Bài 1 trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Phân tích tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi chỉ ra nét tiêu biểu về diện mạo hoặc tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều.

[…] Nhưng trong Truyện Kiều còn có bao nhiêu người khác. Có chàng Kim, con người rất mực chung tình, có Thúy Vân, cô em gái ngoan, có Hoạn Thư, người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt, có Thúc Sinh, anh chàng sợ vợ, có Từ Hải chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ, mỗi người một cá tính khó quên. Đối với bọn nhà chứa, ngòi bút Nguyễn Du không tò mò, Nguyễn Du ngại bới ra những gì quá dơ dáy, Nguyễn Du chỉ ghi vội vài nét. Nhưng chỉ vài nét cũng đủ khiến cả cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc dưới ngòi bút Nguyễn Du tới cái màu da “nhờn nhợt” của Tú Bà, cái bộ mặt “mày râu nhẵn nhụi” của Mã Giám Sinh, cái kẻ “chải chuốt”, “dịu dàng” của Sở Khanh, cái miệng thề “xoen xoét” của Bạc Bà, Bạc Hạnh.

(Theo Hoài Thanh toàn tập, tập 2, NXB Văn học, Hà Nội,1999)

Trả lời

Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều:

a) Từ ngữ của Hoài Thanh:

- Chàng Kim: rất mực chung tình

- Thúy Vân: cô em gái ngoan

- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt

- Thúc Sinh: anh chàng sợ vợ

- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ.

- Sở Khanh: cái vẻ chải chuốt dịu dàng

- Bọn nhà chứa: cái xã hội ghê tởm đó sống như nhúc...

b) Từ ngữ của Nguyễn Du:

- Tú Bà: nhờn nhợt màu da

- Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi

- Bạc Bà, Bạc Hạnh: (miệng thề) xoen xoét

Những từ ngữ những trên đây đã lột tả đúng thần thái và tính cách của từng nhân vật, đến mức tưởng như không thể có từ ngữ nào có thể diễn tả chính xác hơn, có thể thay thế cho các từ ngữ đó được.


Bài 2 trang 34 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Đoạn văn sau của Chế Lan Viên đã bị lược bỏ các dấu câu. Hãy đặt các dấu câu cần thiết vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn.

Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông dòng sông vừa trôi chảy vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những dòng nước khác dòng ngôn ngữ cũng vậy một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ từ chối những gì mà thời đại đem lại.

Trả lời

Đặt lại các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn:

- Đặt dấu chấm (.) giữa hai từ dòng sông (ở dòng chữ đầu).

- Đặt dấu chấm (.) sau những dòng nước khác (ở dòng chữ thứ hai).

- Đặt dấu phẩy (,) sau dòng ngôn ngữ cũng vậy (ở dòng chữ thứ hai).


Bài 3 trang 34 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Trả lời

Những từ ngữ nước ngoài cần phải được dịch nghĩa

- Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa

- Từ File → tệp tin: người không rành máy tính dễ hiểu hơn.

- Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy tính. ...

- Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên.

Hình minh họa
Hình minh họa

Top 5 Bài soạn Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (Ngữ Văn 12) hay nhất

  1. top 1 Bài soạn tham khảo số 1
  2. top 2 Bài soạn tham khảo số 2
  3. top 3 Bài soạn tham khảo số 3
  4. top 4 Bài soạn tham khảo số 4
  5. top 5 Bài soạn tham khảo số 5

Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy