Bài soạn "Tràng giang" của Huy Cận số 2
Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
I. Tác giả
1. Cuộc đời
- Huy Cận (1919 - 2005) tên thật là Cù Huy Cận, quê xã Đức An, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thuở nhỏ, ông theo học quốc ngữ.
- Năm 1928 ông vào Huế theo đuổi nghiệp đèn sách và đậu tú tài vào năm 1939. Sau đó ông ra Hà Nội theo học trường Cao Đẳng Nông Lâm.
- Huy Cận tham gia Mặt trận Việt Minh, tháng 7 năm 1945, ông dự Quốc dân Đại hội tại Tân Trào và được bầu vào ủy ban Dân tộc Giải phóng Toàn quốc.
- Cách mạng thành công, ông lần lượt được cử giữ chức vụ Thứ trưởng của các bộ: Bộ Canh nông, Bộ Nội vụ, Bộ Kinh tế, Bộ Văn hoá. Sự nghiệp sáng tạo thi ca của Huy Cận thật bền bỉ.
- Năm 1996, Huy Cận được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Sinh thời Huy Cận cho in hơn 20 tập thơ và ông là nhà Thơ mới hiếm hoi vẫn còn sáng tác ở thế kỉ XXI. Tập thơ nổi tiếng nhất của ông là Lửa thiêng (sáng tác trong khoảng 1937-1940).
- Sau Cách mạng tháng tám, ông sáng tác các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Hạt lại gieo (1984), Ta về với biển (1997)...
- Thơ ông được dịch nhiều ra tiếng nước ngoài (Tập thơ Nước triều đông, Thông điệp từ vùng sao và từ mặt đất).
3. Phong cách nghệ thuật
- Thơ Huy Cận có sự kết hợp hài hòa giữa thơ ca truyền thống của dân tộc với thơ Đường và thơ hiện đại của Pháp.
- Thơ Huy Cận giàu chất triết lí và suy ngẫm sâu sắc về vũ trụ, cuộc đời.
- Ngôn ngữ thơ ông dung dị, không nhiều “chất Tây” như ở Xuân Diệu mà đằm thắm trữ tình, tha thiết.
- Cùng với Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Tố Hữu, Huy Cận là một trong năm nhà thơ tiêu biểu nhất thế kỉ XX của Việt Nam. Không giống với nhiều nhà thơ khác, sự nghiệp sáng tác và hoạt động cách mạng của Huy Cận luôn gắn bó chặt chẽ. ở Huy Cận, nhà thơ đồng nghĩa với chiến sĩ; hiểu theo hai cách, thơ ông phục vụ sự nghiệp đấu tranh cách mạng và xây dựng Tổ quốc trong suốt gần cả thế kỉ hào hùng của dân tộc và thơ ông tiên phong trong phong trào đi tìm cái đẹp ẩn đằng sau cái đẹp qua sự giải phóng ngôn từ một cách kì diệu nhất.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh xuất xứ
- Tràng giang được in trong tập Lửa thiêng (1940), tập thơ đầu tiên và đồng thời là tập thơ xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác thơ của Huy Cận.
- Bối cảnh sáng tác Tràng giang là khung cảnh sông nước vùng Chèm, Vẽ. Nguyên mẫu của Tràng giang chính là sông Hồng. Mùa thu năm 1939, khi nhà thơ đứng ở bờ nam sông Hồng và bến Chèm, nhìn cảnh sông nước mênh mông mà tức cảnh sinh tình và Tràng Giang được ra đời từ đó.
- Bài thơ Tràng giang thuộc mảng sáng tác đi tìm cái đẹp của Huy Cận. Cùng với Ngậm ngùi, Tràng giang là một trong hai bài thơ hay nhất của Lửa thiêng, tập thơ đầu tiên của Huy Cận ra đời vào năm 1940. Ngay từ lúc xuất hiện, Lửa thiêng đã được đón đọc say sưa trên khắp đất nước. Nội dung chủ yếu của tập thơ là nỗi cô đơn, trống vắng và buồn nhớ. Tất cả chìm trong bầu lãng mạn, ít khi rõ căn nguyên nhưng lại rất người, rất đời.
2. Nội dung chính
- Bài thơ khắc họa khung cảnh mênh mông, vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên. Thông qua đó, nhà thơ đã bộc lộ nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời, lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc
3. Bố cục
- Khổ 1: Khung cảnh sông nước mênh mông, bất tận.
- Khổ 2: Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều.
- Khổ 3: Cảnh bèo trôi, bờ xanh hoang vắng.
- Khổ 4: Tâm sự nhớ quê và nỗi niềm mong tìm chỗ nương tựa của nhà thơ.
Đọc - hiểu văn bản
Câu 1 - Trang 30 SGK
Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?
Trả lời:
"Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài"
- Cảnh: trời rộng, sông dài: không gian mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ cho thấy nỗi nhớ của nhà thơ.
- "Bâng khuâng", "nhớ" là tâm trạng buồn, cô đơn giữa "trời rộng", “sông dài”. Cảm xúc chủ đạo của bài thơ chính là nỗi buồn, tâm trạng khắc khoải trước vũ trụ bao la bát ngát.
Đối diện với cái vô cùng, vô tận của không gian và cái vô thủy, vô chung của thời gian, con người cảm nhận một cách thấm thía nỗi cô đơn, sự nhỏ nhoi của chính mình, thấy mình bơ vơ, lạc lõng. Đó là nỗi niềm của cái tôi nhà thơ. Lời đề từ vừa tô đậm thêm cảm giác "Tràng giang", vừa thâu tóm cảm xúc chủ đạo, vừa gợi ra nét nhạc chủ âm cho cả bài thơ.
Lời đề từ ngắn nhưng đã thể hiện được một phần quan trọng hồn cốt của tác phẩm, nói cụ thể hơn, đây chính là nỗi buồn (bâng khuâng là có những cảm xúc ngỡ ngàng, luyến tiếc, nhớ thương đan xen nhau) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (trời rộng, sông dài). Có thể nói, Tràng giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu thơ đề từ.
Câu 2 - Trang 30 SGK
Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.
Trả lời:
Âm điệu chung của bài thơ:
- Bài thơ mang một âm điệu buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu nặng, nỗi buồn thấm vào từng câu, từng chữ “Suối buồn thương cứ tự trong thâm tâm chảy ra lai láng" (Hoài Thanh).
- Nhịp thơ 3 - 4 tạo nên một âm điệu đều đều, chậm, bình lặng, gợi nỗi buồn sầu mênh mang.
- Âm điệu giống như, dập dềnh trên sông và trên biển.
- Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.
=> Nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn.
Bài thơ tạo một không khí vừa cổ điển, vừa hiện đại. Huy Cận không miêu tả cảnh vật theo một trình tự nhất định. Dường như tác giả không có ý định khắc họa một bức tranh đầy đủ về thiên nhiên mà tất cả chỉ nhằm tô đậm ấn tượng về một nỗi buồn đìu hiu, xa vắng trải dài vô tận theo không gian và thời gian. Mỗi khổ thơ thực chất là sự triển khai khác nhau của nỗi buồn.
Câu 3 - Trang 30 SGK
Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?
Trả lời:
Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc được thể hiện nhiều nhất ở khổ thơ đầu tiên:
- Ba câu thơ đầu mang đậm màu sắc cổ điển:
+ Hình ảnh “sóng gợn” và “con thuyền xuôi mái” mang vẻ đẹp tĩnh lặng, nhẹ nhàng thường thấy trong thơ cổ. Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, rộng lớn và nhuốm màu tâm trạng.
- Câu thơ thứ 4 mang vẻ đẹp hiện đại:
+ Hình ảnh “củi một cành khô”: mộc mạc, bình dị gần gũi, ít gặp trong thơ cổ.
+ Hình ảnh thiên nhiên ước lệ tượng trưng thường dùng trong thơ cổ
+ Giọng điệu, âm hưởng có chút gì đó mang âm hưởng cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi
=> Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.
Câu 4 - Trang 30 SGK
Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?
Trả lời:
Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da diết, thầm kín.
- Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước: sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim…
- Thế nhưng buồn mà không bi quan, chán nản và thông qua bài thơ ta nhận thấy lắng sâu một tình yêu quê hương tha thiết, nồng nàn của nhà thơ.
Câu 5 - Trang 30 SGK
Phân tích đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ láy, các biện pháp tu từ,...)
Trả lời:
Tràng giang có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật:
- Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa
- Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc
- Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng
- Sử dụng nhiều từ Hán - Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ
- Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ, đối
- Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng giang, đìu hiu, chót vót, ...), láy hoàn toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…)
Luyện tập
Câu 1 - Trang 30 SGK
Cách cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý?
Trả lời:
Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:
- Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ: trời rộng, sông dài.
+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia “Sầu trăm ngả” không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tận mênh mang không có lấy một điểm tựa nào,…
+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.
+ Không gian luôn mang một màu buồn man mác, trôi xa, vẫn hắt hiu, vẫn xa vắng lạ lùng
- Giữa không gian mênh mông, buồn như vậy thì thời gian cũng như được kéo dài ra, trải dài hơn.
Câu 2* - Trang 30 SGK
Vì sao câu thơ cuối "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu?
Trả lời:
Câu thơ cuối đặc diễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.
Bài “Hoàng Hạc Lâu” của Thôi Hiệu đã kết thúc bằng hai câu thơ:
“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nức nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi. Đó là tâm trạng chung của mỗi người dân mất nước. Tác giả không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình.