Bài soạn "Tự do" của P.Ê-luy-a số 2
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Pôn Ê-luy-a (1895 -1952), nhà thơ Pháp, tên thật là Pôn Ơ-gien Granh-đen.
- Sinh ra ở Xanh Đơ-ni, một thị trấn nhỏ ở phía Bắc Pa-ri.
- Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, ông bị động viên vào lính và bị thương.
- Năm 1942, ông vào Đảng Cộng sản Pháp. Ông viết: “Mùa xuân 1942, tôi vào Đảng Cộng sản và bởi vì đó là Đảng của nước Pháp, tôi phụng sự bằng mọi sức lực và cả cuộc đời tôi. Tôi muốn cùng mọi người trong nước tôi tiến lên phía trước, đến tư do, đến hòa bình, cuộc sống chân chính.”
2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
- Tập Thơ ca và chân lí
b. Phong cách nghệ thuật
- Pôn Ê-luy-a đã tạo ra một hình thức mới mẻ, giàu chất trí tuệ, tràn đầy khát vọng nhân văn.
- Thơ của ông không chú trọng xây dựng các hình ảnh như thơ truyền thống mà hàm chứa suy luận trữ tình triết lý.
- Dấu ấn của chủ nghĩa siêu thực thể hiện khác đậm nét ở cách quan niệm bí ẩn, siêu hình về mối tương quân hữu cơ giữa các mặt đối lập trong thực tế như sống - chết, thực - ảo, cái có thực - cái tưởng tượng, cái cao cả - cái thấp hèn, cái quá khứ - cái tương lai,...
b. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1941, trong thời kì nước Pháp bị quân đội phát xít Đức xâm lược.
- In trong tập “Thơ ca và chân lí” (1942) và được coi là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.
c. Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (11 khổ thơ đầu): hình thái của tự do
- Phần 2 (còn lại): khát vọng cháy bỏng tự do
d. Chủ đề
- Chủ đề của tác phẩm thể hiện ngay trong nhan đề: Tự do. Chủ đề này xuyên suốt bài thơ và xuất hiện liên tục trong cách viết tên tự do lên khắp nơi khắp chốn (11 khổ đầu) và suốt đời gắn bó với tự do (khổ cuối).
e. Giá trị nội dung
- “Tự do” thể hiện tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng trong tâm hồn cả dân tộc. Khát khao tự do biến thành khát khao hành động để giành lấy tự do cho tất cả mọi người.
g. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật như: trùng điệp, thủ pháp liệt kê hình ảnh, nhân hóa, lặp từ ngữ, cấu trúc...qua các khổ thơ.
- Mạch cảm xúc hướng tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ. Hình thức thể hiện đặc biệt với tầng lớp hình ảnh lặp lại, chồng lên nhau, nối tiếp nhau.
- Hình thức nhân hóa TỰ DO thành một nhân vật có linh hồn thực sự, giàu biểu cảm "em", tạo cách nói gần gũi nhưng cũng thiêng liêng, sâu sa.
Câu 1 (trang 173, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Những hình ảnh được liệt kê trong bài thơ là những hình ảnh giản dị, gần gũi, chân thực trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc sử dụng hình ảnh này không làm mất đi sự thiêng liêng của tự do mà ngược lại nó làm cho Tự Do được mở rộng ra nhiều nghĩa: Tự Do hóa thân vào mọi nơi, mọi chỗ và hóa thân vào cuộc sống
Câu 2 (trang 173, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Kiểu kết cấu “Tôi viết tên em” của mỗi khổ thơ: tạo nhạc điệu cho bài thơ và để tác giả nhấn mạnh tình yêu tự do của mình.
- Cách lặp từ theo kiểu xoáy tròn: tạo nhạc điệu cho bài thơ, nhấn mạnh sự lan tỏa triền miên, không dứt của cảm giác tự do và khát vọng hạnh phúc
- Cách sử dụng đại từ “em”: dùng em để gọi tự do, qua đó, tác giả cho thấy tình yêu tha thiết, chân thành của mình đối với tự do
Câu 3 (trang 173, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Giới từ “trên” báo hiệu trạng ngữ chỉ địa điểm: địa điểm cụ thể (trang vở, bàn học, đất cát,...) hay địa điểm trừu tượng (thời thơ ấu, điều huyền diệu đêm đêm,...)
- Giới từ “trên” chỉ thời gian
Câu 4 (trang 173, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Tính chất thánh ca của bài thơ:
- Tự do được viết lên ở mọi lúc, mọi nơi, trong mọi khoảng không gian và thời gian
- Tự Do gắn với những điều giản dị, đời thường trong cuộc sống của mỗi người
- Tự do là khát khao cháy bỏng, chân thành và mãnh liệt luôn tồn tại trong mỗi con người
Nội dung chính của văn bản
- Nội dung: bài thơ ca ngợi tinh thần tự do và niềm say mê tự do một cách mãnh liệt của tác giả
- Nghệ thuật: thể thơ tự do, hình ảnh thơ giản dị, kết cấu trùng điệp,...