Bài soạn "Từ tượng hình, từ tượng thanh" số 3
I. ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG
a. - “Móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc”🡪 là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật
- “Hu hu, ư ử” là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
b. Tác dụng: Gợi hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động giàu giá trị biểu cảm
II. LUYỆN TẬP
Câu 1.
- rón rén, lực điền, chỏng quèo: là những từ tượng hình
- soàn soạt, bịch, bốp, nham nhảm: là những từ tượng thanh
Câu 2. Thướt tha, thong thả, liêu xiêu, lững thững, lật đật, rón rén.
Câu 3.
- Ha hả: tiếng cười to, sảng khoái
- Hì hì: tiếng cười e thẹn, ngại ngùng
- Hô hố: tiếng cười thiếu tế nhị, thô lỗ
- Hơ hớ: tiếng cười thoải mái, không che đậy gợi sự vui vẻ.
Câu 4.
- Sáng nay mưa rơi lắc rắc khắp nơi
- Vân khóc, nước mắt lã chã lăn dài trên má
- Mồ hôi rơi lấm tấm
- Con đường đến trường quanh co khúc khuỷu
- Hoa lựu đầu hè lập lòe đơ
m bông.
- Suốt đêm đồng hồ cứ kêu tích tắc, tích tắc.
- Trên tàu lá tiếng mưa rơi kêu lộp bộp
- Đàn vịt nhà Lan lạch bạch chạy vào chuồng
- Vân có chất giọng ồm ồm
- Nước chảy từ trên cao xuống kêu ào ào.
Câu 5.
Trong làn khói ửng khói mơ tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
(Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử)
Hay
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẹo teo
(Thu Điếu – Nguyễn Khuyến)