Bài soạn "Về luân lí xã hội ở nước ta" số 6
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: Phan Châu Trinh
– Phan Châu Trinh (1872 – 1926), tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hy Mã
– Ông thông minh từ bé, ngay từ tuổ thanh niến đã sớm có ý thức trách nhiệm đối với đất nước, học hành thi cử không phải để làm quan, cầu danh lợi mà là một cách giấu mặt anh hùng. Đỗ đạt làm quan một thời gian ngắn, ông từ quan đi làm cách mạng
– Tuy chủ trương cứu nước không thành nhưng nhiệt huyết cách mạng của ông đã ảnh hưởng sâu rộng đến phong trào ái quốc đầu thế kỉ XX
– Các tác phẩm chính: Đầu Pháp chính phủ thư, Tỉnh quốc hồn ca I,II, Tây Hồ thi tập, Giai nhân kì ngộ diễn ca, Thất điều trần, Đạo đức và luân lí Đông Tây,….
– Đặc điểm sáng tác: với ông văn chương là vũ khí để làm cách mạng
+ những áng văn chính luận luôn đậm tính chất hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép
+ những bài thơ của ông luôn dạt dào cảm xúc về đồng bào, đất nước
⇒ Tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ
2. Tác phẩm:
– Xuất xứ: Về luân lí xã hội ở nước ta là đoạn trích trong phần ba của bài Đạo đức và luân lí Đông Tây được tác giả diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại Hội Thanh niên ở Sài Gòn
– Bố cục:
+ Phần 1 ( từ đầu …thiên hạ mất đi đã từ lâu rồi ): tác giả khẳng định ở nước ta chưa hề có luân lí xã hội theo nghĩa đích thực, đúng đắn của nó.+ Phần 2 ( tiếp theo…Việt Nam ta không có cũng vì thế ): tác giả bàn luận về luân lí xã hội trên cơ sở so sánh xã hội Pháp và xã hội nước ta.+ Phần 3 (còn lại ): chủ trương truyền bá xã hội chủ nghĩa cho người Việt Nam
– Nội dung: Đoạn trích thể hiện tâm huyết và dũng khí của một người quan tâm đến vận mệnh đất nước. Đồng thời, tác giả cũng đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ để hướng tới một ngày mai tươi sáng của đất nước.
II. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1. Khẳng định nước ta không ai biết về luân lí.
– Phủ định tuyệt đối: Nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến xã hội luân lí
– Tác giả còn phủ nhận sự ngộ nhận, sự xuyên tạc vấn đề của không ít người:
+ Một tiếng bạn bè không thể thay cho xã hội luân lí được…+ Những người học ra làm quan thường nhắc câu: Tề gia trị quốc, bình thiên hạ nhưng mấy ai hiểu đúng bản chất của vấn đề bình thiên hạ
– Sự sống động trong tư duy, sự nhạy cảm trong quan hệ giao tiếp của tác giả thể hiện ở phần đầu đã khẳng định uy lực lời nói, tạo ấn tượng mạnh mẽ
⇒ Vào vấn đề trực tiếp, gây ấn tượng cho người nghe
Câu 2. Sự thua kém về luân lí xã hội ở nước ta so với các nước phương Tây.
– Hai đoạn đầu tác giả đã so sánh bên châu Âu, bên Pháp với bên ta về những điều:
+ Ý thức nghĩa vụ giữa người với người:
• Ở Pháp khi quyền lợi riêng của một người, một hội bị đè nén thì người ta đấu tranh đòi cho được sự công bằng
• Ở ta: ai bị họa người đó chịu người khác không quan tâm
• Ở phương Tây người ta có đoàn thể có công đức còn ở ta từ hồi cổ sơ ông cha mình cũng đã biết đoàn thể, công ích nhưng mấy trăm năm gần đây trơ trọi, lơ láo, sợ sệt, ù lì không biết đoàn thể công ích là gì
– Ở các đoạn sau tác giả chỉ ra nguyên nhân của tình trạng dân không biết đoàn thể, không trọng công ích là vì sự thối nát, phản động của đám quan trường:
+ Ham quyền tước, ham vinh hoa.+ Tham nhũng+ Từ quan lớn đến quan bé, bọn nho học, bọn tây học tất cả đều là lũ ăn cướp có giấy phép
– Điều đáng nói là dầu tham, dầu nhũng, dầu vơ vét rút tỉa của dân thế nào cũng không ai phê bình, không ai khen chê, không ai khinh bỉ. Ai cũng an phận, cam chịu, không dám đấu tranh
Câu 3. Chủ trương truyền bá xã hội chủ nghĩa cho người Việt.
– Phải biết gây dựng đoàn thể để tự bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ nhau trong cuộc sống– Phải bỏ thói dựa dẫm vào quyền thế, chấm dứt tệ nạn mua danh bán tước– Phải lật đổ chế độ phong kiến thối nát làm bại hoại luân lí xã hội– Phải nâng cao dân trí và ý thức của người dân, hướng dân chúng tới mục tiêu giành độc lập, tự do cho dân tộc– Phải gây dựng đoàn thể, tuyên truyền ý thức công dân, kêu gọi đoàn kết..
Câu 4. Nghệ thuật:
– Lập luận chặt chẽ, xúc cảm chân thành, nồng nhiệt của tác giả tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ.
– Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và suy nghĩa sắc sảo tiến bộ của tác giả.
– Vận dụng linh hoạt yếu tố biểu cảm : câu cảm thán, câu hỏi tu từ, hình ảnh ví von,… làm cho lí lẽ của bài diễn thuyết tăng sức thuyết phục.
III. Luyện tập:
Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
– Tác giả vừa đau xót vừa mỉa mai, vừa cảm thông với nỗi thống khổ của dân vừa châm biếm bọn quan lại phong kiến và chính quyền thực dân chỉ là bọn sâu mọt hại dân, hại nước.
– Ông là nhà yêu nước và cách mạng lớn của lịch sử Việt Nam giai đoạn đầu thế kỉ XX với chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp, hủy bỏ chế độ Nam triều, cải cách đổi mới mọi mặt (duy tân), làm cho dân giàu nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nền độc lập quốc gia.
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phan Châu Trinh thuộc ít nhiều những nhà cách mạng nhìn ra chỗ yếu cốt lõi của nước ta trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Ông muốn giải quyết trước hết vấn đề dân trí, vấn đề ý thức dân chủ của người dân, xem đó là chuyện hệ trọng bậc nhất cần làm để hướng tới mục tiêu giành độc lập, tự do.
Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Chủ trương gây dựng nền luân lí xã hội ở Việt Nam của Phan Châu Trinh đến nay vẫn còn có ý nghĩa thời sự:
– Tầm quan trọng của việc gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ
– Nó cảnh báo nguy cơ tiêu vong những mối quan hệ tốt đẹp nếu còn những kẻ ích kỉ, ham quyền tước…
– Nó khơi dậy niềm âu lo về sự chậm tiến của một xã hội mà ở đó tinh thần dân chủ còn chưa được ý thức như một nhân tố thúc đẩy sự phát triển.