Đặc điểm ngoại hình
Kỳ lân biển là loài cá cỡ trung bình. Đối với cả hai giới, kích thước cơ thể có thể dao động từ 3,95 đến 5,5 m; con đực có chiều dài trung bình là 4,1 m, lớn hơn một chút so với con cái, với chiều dài trung bình khoảng 3,5 m. Trọng lượng cơ thể của kỳ lân trưởng thành dao động từ 800 đến 1600 kg.
Kỳ lân biển có phần da lưng màu sẫm với nhiều đốm nâu và có phần bụng màu trắng sáng. Màu da sẫm, tối màu khi mới sinh ra và ngày càng nhạt màu hơn khi chúng càng lớn hơn. Các mảng trắng phát triển trên phần bụng và ở cơ quan sinh dục của chúng ở tuổi trưởng thành. Màu da của những con kỳ lân biển già gần như trắng tinh. Kỳ lân biển không có vây lưng, có thể là sự tiến hóa để thích ứng với việc bơi dễ dàng dưới các lớp băng tuyết. Đốt sống cổ thẳng, giống như những loài động vật có vú trên đất liền thay vì được hợp nhất với nhau như hầu hết các loài cá voi.
Đặc điểm dễ nhận biết nhất của loài kỳ lân đực là một chiếc năng dài mọc lên từ hàm trên và vượt qua môi tạo thành hình xoắn ốc. Nanh phát triển trong suốt cuộc đời, đạt chiều dài khoảng 1,5 đến 3,1 m; rỗng và nặng khoảng 10 kg. Với tỉ lệ 1:500, cứ 500 con đực thì có một con có hai nanh. Chỉ có khoảng 15% số lượng con cái phát triển nanh, mà thường nhỏ hơn so với con đực và ít được chú ý hơn. Nanh là cơ quan cảm giác với hàng triệu cấu trúc thần kinh. Chúng được sử dụng để giúp xác định vị trí của con mồi và thể hiện sự thống trị của con đực. Các nền văn hóa bản địa cho rằng, những chiếc ngà của chúng có sức mạnh kỳ diệu.