Viêm cầu thận

Viêm cầu thận là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận, bao gồm viêm ở các tiểu cầu thận và các mạch máu trong thận. Viêm cầu thận gây ra các biểu hiện như phù, tăng huyết áp, thiếu máu, thay đổi thành phần nước tiểu,... Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn tới suy thận, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, thậm chí gây tử vong.


Viêm cầu thận chia thành 2 thể, mỗi thể lâm sàng lại có nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng khác nhau.

  • Viêm cầu thận cấp là tình trạng viêm cấp tính tại cầu thận. Bệnh xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A do nhiễm khuẩn ngoài da hay sau viêm họng. Là bệnh lý phức hợp miễn dịch phần lớn hồi phục hoàn toàn sau 4-6 tuần.
  • Còn viêm cầu thận mạn là tình trạng viêm mạn tính tại cầu thận, bệnh tiến triển qua nhiều tháng, nhiều năm dẫn đến xơ teo cả 2 thận, không hồi phục được kể cả khi đã điều trị tích cực. Bệnh diễn biến thành từng đợt cấp và sau cùng trở thành suy thận mạn tính không hồi phục được. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Triệu chứng bệnh viêm cầu thận

  • Phù mặt, 2 chân, chủ yếu phù vào buổi sáng, chiều giảm phù
  • Tăng huyết áp, xuất hiện thường xuyên trong giai đoạn cấp, xuất hiện thỉnh thoảng với viêm cầu thận mạn. Tăng huyết áp kéo dài gây tổn thương đáy mắt, suy tim hoặc tai biến mạch máu não.
  • Tiểu ra máu đại thể, nước tiểu có màu như nước rửa thịt, không đông. Mỗi ngày tiểu ra máu 1 - 2 lần, không thường xuyên, sau số lần tiểu ra máu thưa dần, 3 - 4 ngày bị một lần rồi hết hẳn.
  • Biến đổi nước tiểu như thiểu niệu hoặc vô niệu
  • Suy tim, sốt nhẹ 37,5 - 38,5°C, đau vùng thắt lưng âm ỉ hoặc dữ dội, đau bụng, trướng bụng nhẹ, buồn nôn, đi lỏng, thiếu máu.

Viêm cầu thận do các nguyên nhân sau:

  • Viêm họng hay nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A ở một số type gây viêm cầu thận cấp tính. Một số type hay gặp là: type 4,12,13,25,31,49.
  • Lupus ban đỏ hệ thống: kháng thể trong đó có thể tấn công các mô thận và làm hỏng chức năng thận.
  • Đái tháo đường: đường huyết không được kiểm soát dẫn đến các biến chứng như gây tổn thương lớn đến thận.
  • Bệnh Berger (bệnh thận do IgA: tình trạng kháng thể IgA tích lũy trong mô thận gây tổn thương mô)
  • Xơ hóa cầu thận khu trú: các sẹo của mô thận ảnh hưởng đến chức năng và gây ra hội chứng thận hư.
  • Tăng huyết áp không kiểm soát
  • Một số thuốc, hóa chất
  • Nguyên nhân khác: viêm mao mạch dị ứng Henoch- Scholein, viêm mạch nhỏ dạng nút, viêm cầu thận trong bệnh osler, hội chứng Goodpasture,...

Chẩn đoán thể bệnh viêm cầu thận rất quan trọng vì mỗi thể bệnh lại có biểu hiện lâm sàng khác nhau, từ đó định hướng nguyên nhân, đưa ra chẩn đoán và điều trị phù hợp, đem lại hiệu quả điều trị cho người bệnh.

  • Chẩn đoán viêm cầu thận cấp
    Dựa vào tiêu chuẩn sau: Phù, đái ra máu đại thể hoặc vi thể, protein niệu (++), tăng huyết áp, xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn vùng họng hoặc ngoài da, ASLO (+); xảy ra ở trẻ em.Tiêu chuẩn bắt buộc là protein niệu và hồng cầu niệu, kết hợp với dấu hiệu nhiễm liên cầu khuẩn.
  • Chẩn đoán viêm cầu thận mạn
    Dựa vào 4 triệu chứng chủ yếu: Phù, protein niệu, hồng cầu niệu, tăng huyết áp. Có 2 triệu chứng bắt buộc là protein niệu và hồng cầu niệu.
    Khi chẩn đoán viêm cầu thận mạn tính phải dựa vào điều kiện sau: Gặp ở người trưởng thành (trên, dưới 20 tuổi), không rõ căn nguyên, bệnh kéo dài trên 6 tháng, tăng urê và creatinin.

Các biện pháp điều trị
Tùy theo thể lâm sàng viêm cầu thận cấp hay viêm cầu thận mạn mà có hướng điều trị khác nhau. Viêm cầu thận cấp thường tiên lượng tốt hơn có thể khỏi hoàn toàn, tuy nhiên điều trị không hợp lý có thể dẫn đến viêm cầu thận mạn. Viêm cầu thận mạn kéo dài dẫn đến suy thận mạn tính không hồi phục. Vì vậy cần tuân thủ điều trị, hạn chế biến chứng, kéo dài thời gian chuyển thành suy thận mạn tính.

  • Nghỉ ngơi: không lao động quá sức trong 6 tháng đầu, ăn nhạt, tránh nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh, theo dõi dài ngày.
  • Điều trị nguyên nhân: Nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn thì việc sử dụng kháng sinh là cần thiết. Dùng kháng sinh ít độc với thận, dùng đường uống là chủ yếu. Đối với nguyên nhân do liên cầu khuẩn kháng sinh thường dùng là penicillin tiêm bắp.
  • Điều trị triệu chứng:
    Phù: dùng thuốc theo chỉ định
    Tăng huyết áp có thể sử dụng các nhóm thuốc như lợi tiểu quai, chẹn kênh canxi, chẹn beta.
    Corticoid liệu pháp và các thuốc ức chế miễn dịch trong viêm cầu thận mạn tính.

Phòng ngừa bệnh Viêm cầu thận

  • Giải quyết các ổ nhiễm khuẩn, đặc biệt là những nhiễm khuẩn mạn tính vùng họng, cắt amidan hốc mủ, điều trị viêm tai giữa,.. giải quyết tình trạng chốc đầu, những nốt nhiễm khuẩn sưng tấy mủ ngoài da. Nếu do nguyên nhân liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A cần dùng penicillin để điều trị, điều trị dài ngày theo phác đồ.
  • Không làm việc quá sức, tránh nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn
  • Chế độ ăn: ăn giảm muối, tùy mức độ phù và cao huyết áp mà hạn chế nước tùy trường hợp, cân nhắc chế độ ăn hạn chế protein trong trường hợp viêm cầu thận cấp có suy thận.
  • Những người đã bị viêm cầu thận cấp cần được theo dõi thường xuyên ít nhất là 1 năm sau khi xuất viện để phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng, ngăn ngừa bệnh trở thành mạn tính.
    Biến chứng của viêm cầu thận
    Biến chứng của viêm cầu thận
    Viêm cầu thận cấp và mạn

    Top 8 Bệnh lý về thận thường gặp nhất

    1. top 1 Suy thận
    2. top 2 Sỏi thận
    3. top 3 Viêm cầu thận
    4. top 4 Hội chứng thận hư
    5. top 5 Viêm ống thận cấp
    6. top 6 Viêm thận bể thận cấp
    7. top 7 Ung thư thận
    8. top 8 Bệnh nang thận

    Công Ty cổ Phần Toplist
    Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
    Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
    Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
    Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
    Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy