Bài soạn "Các thành phần chính của câu" số 3
A.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I – PHÂN BIỆT THÀNH PHẦN CHÍNH VỚI THÀNH PHẦN PHỤ CỦA CÂU
Câu 1.Nhắc lại các thành phần câu em đã học ở bậc Tiểu học.
Các thành phần đã học ở bậc Tiểu học là: Chủ ngữ, Vị ngữ, Trạng ngữ
Câu 2. Tìm các thành phần câu nói trên trong câu sau:
Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
(Tô Hoài)
Chủ ngữ: Tôi
Vị ngữ: đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng
Trạng ngữ: Chẳng bao lâu
Câu 3. Thử lược bỏ thành phần các câu nói trên rồi đưa ra nhận xét.
Những thành phần nào bắt buộc phải có mặt trong câu để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.
Những thành phần nào không bắt buộc phải có mặt trong câu?
Khi lược bỏ các thành phần câu sẽ trở thành:
Chủ ngữ : Chẳng bao lâu, đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
Vị ngữ: Chẳng bao lâu, tôi.
Trạng ngữ: tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
Để có một câu văn hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn bắt buộc phải có chủ ngữ và vị ngữ.
Thành phần trạng ngữ không bắt buộc có trong câu.
Ghi nhớ
Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II – VỊ NGỮ
Câu 1. Đọc lại câu vừa phân tích ở phần I. Nêu đặc điểm của vị ngữ:
Vị ngữ có thể kết hợp với những từ nào về phía trước?
Vị ngữ trả lời cho những câu hỏi như thế nào?
Vị ngữ có thể kết hợp với các từ: đã, được, có, lấy, làm,...
Vị ngữ trả lời cho những câu hỏi: Là gì? Thế nào? Làm gì?...
Câu 2. Phân tích cấu tạo của vị ngữ trong các câu dưới đây:
Vị ngữ là từ hay cụm từ?
Vị ngữ là từ thì từ đó thuộc từ loại nào?
Nếu vị ngữ là cụm từ thì đó là cụm từ loại nào?
Mỗi câu có thể có mấy vị ngữ?
a) Một buổi chiều, tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống.
(Tô Hoài)
b) Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
(Đoàn Giỏi)
c) Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam [...]. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.
(Thép Mới)
Câu a:
Vị ngữ: ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống.
=> vị ngữ là cum động từ
Câu b:
Vị ngữ: nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
=> Vị ngữ là cụm động từ
Câu c:
Vị ngữ: là người bạn thân của nông dân Việt Nam; giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.
=> Vị ngữ là cụm danh từ (vế 1), là cụm động từ (vế 2)
Ghi nhớ
Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì?, làm sao?, Như thế nào? Hoặc Là gì?
Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc tụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ.
Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
III – CHỦ NGỮ
Câu 1. Đọc lại các câu vừa phân tích ở phần II. Cho biết mối quan hệ giữa sự vật nêu ở chủ ngữ với hành động, đặc điểm, ưạng thái ... nêu ở vị ngữ là quan hệ gì?
Chủ ngữ nêu lên sự vật, hiện tượng; mối quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ là mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng và hành động, đặc điểm, tính chất… của sự vật ấy.
Câu 2. Chủ ngữ có thể trả lời cho những câu hỏi như thế nào
Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai?, Con gì?, hoặc Cái gì?
Câu 3. Phân tích cấu tạo của chủ ngữ trong các câu đã dẫn ở phân I, phần II
Câu phần I: Chủ ngữ là Tôi : đại từ
Câu a phân II: chủ ngữ là Chợ Năm Căn : cụm danh từ.
Câu b phần II: chủ ngữ là Cây tre : danh từ
Câu c phần II: chủ ngữ là Tre, nứa, mai, vầu : danh từ
Ghi nhớ
Chủ ngữ là thành phần chính của câu nên tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái, ... được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai?, Con gì?, hoặc Cái gì?
Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từcũng có thể làm chủ ngữ.
Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2
Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau. Cho biết mỗi chủ ngữ, vị ngữ được cấu tạo như thế nào?
Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. (2) Đôi càng tôi mẫm bóng. (3) Những cái vuốt ở chân, ở kheo cứ cứng dần và nhọn hoắt. (4) Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. (5) Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
(Tô Hoài)
Bài làm:
Chủ ngữ và vị ngữ trong các câu là:
(1) Chẳng bao lâu, tôi / đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
(2) Đôi càng tôi / mẫm bóng.
(3) Những cái vuốt ở chân, ở kheo / cứ cứng dần và nhọn hoắt.
(4) Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi / co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
(5) Những ngọn cỏ / gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
Cấu tạo của chủ ngữ và vị ngữ trong các câu trên là:
Câu (1): đại từ làm chủ ngữ, vị ngữ là một cụm động từ;
Câu (2): cụm danh từ làm chủ ngữ, vị ngữ là tính từ;
Câu (3): cụm danh từ làm chủ ngữ, vị ngữ gồm hai cụm tính từ;
Câu (4): đại từ làm chủ ngữ, vị ngữ gồm hai cụm động từ;
Câu (5): cụm danh từ làm chủ ngữ, vị ngữ là cụm động từ.
Câu 2: Trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2
Đặt ba câu theo yêu cầu sau:
Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì? để kể lại một việc tốt em hoặc bạn em mới làm được.
Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Như thế nào? để tả hình dáng hoặc tính tình đáng yêu của một bạn trong lớp em.
Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì? để giới thiệu một nhân vật trong truyện mà em vừa đọc với các bạn trong lớp.
Bài làm:
Chiều hôm qua, Hoa đã giúp bà lão nhặt từng quả táo vào túi.
Trong lớp, Linh là người cao nhất.
Ông Bụt là ông lão hiền từ nhất trong câu chuyện Tấm Cám.
Câu 3: Trang 94 sgk ngữ văn 6 tập 2
Chỉ ra chủ ngữ trong mỗi câu văn em vừa đặt ở câu 2. Cho biết các chủ ngữ ấy trả lời cho những câu hỏi như thế nào?
Bài làm:
Câu 1: Chủ ngữ: Hoa
=> Trả lời cho câu hỏi Ai?
Câu 2: Chủ ngữ: Linh
=> Trả lời cho câu hỏi Ai?
Câu 3: Chủ ngữ: Ông Bụt
=> Trả lời cho câu hỏi Ai?