Bài soạn "Nhân vật giao tiếp" số 6
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và phân tích theo các câu hỏi nêu ở bên dưới
Một lần hắn đang gò lưng kéo cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, hắn hò một câu chơi cho đỡ nhọc. Hắn hò rằng:
Muốn ăn cơm trắng mấy giò này!
Lại đây mà đẩy xe bò với anh, nì!
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười:
- Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. – Thị liếc mắt, cười tít.
(Kim Lân, Vợ nhặt)
a) Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vật có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hôi?
Trong hoạt động giao tiếp các nhân vật có các đặc điểm sau:
Nhân vật giao tiếp là Tràng, mấy cô gái và “thị”
Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi
Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ
Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghèo đói.
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của nhân vật “thị” hướng tới ai?
Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là người nghe.
Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.
Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe.
Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là người nghe.
Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.
c) Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không?
Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ)
d) Họ có quan hệ xa lạ hay thân thiết khi bắt đầu cuộc giao tiếp không?
Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào?
Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất thoải mái.
Câu 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
Đoạn trích trang 19 sgk ngữ văn 12 tập 2
a) Trong đoạn trích trên có những nhân vật giao tiếp nào? Trường hợp nào Bá Kiến nói với một người nghe , trường hợp nào Bá Kiến nói với nhiều người nghe?
Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo).
b) Vị thế của Bá Kiến so với từng người nghe thì như thế nào? Điều đó chi phối cách nói và lời nói của Bá Kiến ra sao?
Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
Với mấy bà vợ-Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
Với dân làng-Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trênlời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo Bá Kiến đã thực hiện một chiến lược giao tiếp như thế nào? Hãy phân tích cụ thể chiến lược đó theo các bước sau đây:
1. Bá Kiến đuổi hết mọi người về, chỉ đối thoại riêng với Chí Phèo
Nói với vợ: Các bà đi vào nhà, đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì! Rồi quay sang bọn người làng dịu giọng một chút” cả các ông, các bà nữa, về thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?”
Mục đích là đuổi khéo mọi người, để cô lập Chí Phèo dễ dàng nói chuyện, đối phó với Chí Phèo hơn.
2. Bá Kiến hạ nhiệt cơn tức giận cuả Chí Phèo bằng hành động và lời nói.
Bá Kiến đã vuốt giận Chí Phèo bằng lời lẽ ngọt ngào và cách xưng hô tâng bốc: Anh Chí ơi! Rồi thân mật: cái anh này, tiếp đến là cách xưng hô như người trong nhà với ngôi thứ nhất số nhiều: ta (để phân biệt với người ngoài). Bên cạnh cách xưng hô là những lời nói nhẹ nhàng, khích lệ, động viên và hành động như người quen thân lâu ngày mới gặp.
3. Bá Kiến nâng vị thế của mình lên ngang hàng với mình và nhận Chí Phèo là có họ hàng. Để Chí Phèo không xem là đối địch, Bá Kiến đã nhận Chí Phèo là người nhà, là họ hàng. Cách nâng vị thế giao tiếp làm cho Chí Phèo hãnh diện vì được ngang hàng với gia đình danh giá nhất làng, chắng mấy chốc hắn quên mất ý định ban đầu.
4. Bá Kiến kết tội lí Cường và yêu cầu lí Cường phải đón tiếp Chí Phèo? Đòn cuối cùng Bá Kiến mắng Lí Cường với giọng đắc thắng là để tôn Chí Phèo và Bá Kiến đã được mục đích dập tắt ngọn lửa căm thù trong lòng Chí Phèo, bóp chết ý định trả thù của Chí trong trứng nước.
d) Với chiến lược giao tiếp như trên Bá Kiến có đạt đươc mục đích và hiệu quả giao tiếp không? Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến có phản ứng như thế nào khi nghe những lời nói của Bá Kiến?
Bá Kiến đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp:
Những người nghe trong cuộc hội thoại đều răm rắp nghe lời Bá Kiến.
Chí Phèo hung hãn khi đến nhưng cuối cùng cũng bị khuất phục, thấy lòng nguôi nguôi
Giải đáp câu hỏi và bài tập
Bài tập 1: Trang 21 sgk ngữ văn 12 tập 2
Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích sau:
Anh Mịch nhăn nhó, nói:
-Lạy ông, ông làm phúc cho con, mai con phải đi làm trừ nợ cho ông nghị, kẻo ông ấy đánh chết.
Ông lí cau mặt lắc đầu, giơ roi song to bằng ngón chân cái lên trời, dậm dọa:
-Kệ mày, theo lệnh quan, tao chiếu sổ đinh, thì lần này đến lượt mày rồi.
-Cắn cỏ, con lạy ông trăm nghìn mớ lạy, ông mà bắt con đi thì ông nghị ghét co, cả nhà con khổ.
-Thì mày hẹn làm ngày khác với ông ấy không được à?
- Đối với ông nghị con là chỗ đầy tớ, con sợ lắm. Con không dám nói sai lời, vì là chỗ con nhờ vả quanh năm. Nếu không vợ con con chết đói.
- Chết đói hay chết no, tao đây không biết, nhưng giấy quan đã sức, tao cứ phép tao làm. Đứa nào không tuân để quan gắt, tao trình thì rũ tù.
-Lạy ông, ông thương phận nào con nhờ phận ấy.
-Mặc kệ chúng bay, tao thương chúng bay, nhưng ai thương tao. Hôm ấy mà mày không đi, tao sai tuần đến gô cổ lại, đừng kêu.
(Nguyễn Công Hoan, Tinh thần thể dục)
Trả lời
Hai nhân vật giao tiếp trong đoạn trích là anh Mịch -người nông dân nghèo khổ và lí trưởng -người có chức sắc quyền thế trong làng. Vì vị thế xã hội khác nhau,và vị thế xã hội nầy chi phối các nhân vật trong mọi cử chỉ và hành động.
Vị thế xã hội: anh Mịch - kẻ dưới người bị bắt đi xem đá bóng
lí trưởng- kẻ bề trên người thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng
Chính vị thế đó chi phối hai nhân vật trong cử chỉ, lời nói và hành động: Anh Mịch thì giọng nài nỉ, van xin, nhún nhường (con lạy ông, van ông, cắn cỏ con lạy ông,..); trong khi đó ông lí thì hách dịch, quát (xưng hô mày tao, câu lệnh,..)
Bài tập 2: Trang 21 sgk ngữ văn 12 tập 2
Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính văn hóa, ... của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích sau:
Bỗng dưng tất cả dừng lại, dưới cây đũa thần, hay đúng hơn dưới ngọn roi gân bò mà viên đội sếp Tây vừa vung lên, vừa quát tháo:" cái giống tởm nhà mày! có cút đi không cái giống tởm!". Thế là cái đám đông lúc nhúc đứng sắp hàng, vừa yên lại vừa lặng, hai bên lề đường.Gì thế nhỉ? xe ô tô quan Toàn quyền sắp đi qua đấy...Xe kia rồi! Lại cả ông Toàn quyền đây rồi!
- Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! - Một chú bé con thì thầm.
-Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! -- Một chị con gái lớn thốt ra.
- Ngài sắp diễn thuyết đấy!- Một anh sinh viên kêu lên
-Đôi bắp chân ngài bọc ủng- Một bác cu-li xe thở dài.
-Rậm râu, sâu mắt - Một nhà nho lẩm bẩm
Thế là ô tô ông Va-ren chạy qua giữa hai hàng rào con người, lưng khom lại khi ngài đến gần.
(Nguyễn Ái Quốc, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu)
Trả lời
Viên đội sếp Tây: vị thế xã hội là người có quyền thế, nghề nghiệp cảnh sát, giới tính là nam, văn hóa kém cỏi vì lời thoại vừa hống hách vừa có thái độ phân biệt chủng tộc.
Nhân vật đám đông: vị thế xã hội thấp, văn hóa cũng thấp nên lời thoại mang tính hiếu kì.
Chú bé con còn ngây thơ nên chỉ chú ý chi tiết lạ mắt của viên Toàn quền và chỉ nhìn đối tượng ở bên ngoài.
Chị con gái, tuổi hồn nhiên, thích làm đẹp nên chỉ quan tâm đến trang phục.
Anh sinh viên là người có trình độ văn hóa, quan tâm đến hoạt động xã hội và chính trị nên nghĩ đến việc làm của viên Toàn quyền.
Bác cu-li xe vất vả với nghề nghiệp của mình, văn hóa còn thấp nên nhìn đối tượng có liên quan đến chuyện miếng cơm manh áo của mình.
Nhà nho học vấn uyên thâm nên có cái nhìn sâu sắc: nhìn bên ngoài có thể đánh giá bản chất bên trong của đối tượng.
Như vậy: Lời thoại của nhân vật giao tiếp thường phản ánh trình độ học vấn, văn hóa, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp của nhân vật đó.
Bài tập 3: Trang 22 sgk ngữ văn 12 tập 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ?
- Cảm ơn cụ nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý vẫn còn lề bề, lệt bệt chừng như vẫn mỏi mệt lắm.
- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Cứ nằm đấy, chốc nữa họ lại vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì.
- Thế phải giục anh ấy ăn mau đi, kẻo nữa người ta sắp sửa kéo vào rồi đấy!
Rồi bà lão lật đật trở về với vẻ mặt băn khoăn.
( Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Bà lão và chị Dậu có vị thế và quan hệ với nhau như thế nào? Điều đó chi phối lời nói của cả hai nhân vật ra sao?
b) Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp trong đoạn trích.
c) Lời nói và cách nói của hai nhân vật cho thấy tính cách và cách ứng xử của hai người có những nét văn hóa đáng trân trọng như thế nào?
Trả lời
a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người - thân mật:
Bà lão: bác trai, anh ấy, ...
Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ, ...
b. Sự tương tác về hành động ngôn ngữ giữa các lượt lời:
Hỏi thăm - cảm ơn
Đề nghị - lĩnh hội
Đề nghị - (đồng ý)
c. Đoạn hội thoại cho thấy cách ứng xử của hai nhân vật thân mật nhưng không suồng sã vì tình chất quan trọng của nội dung đề tài và Chị Dậu khi nói chuyện với người trên (người hơn tuổi) thì lễ phép. Văn hóa ứng xử ấy rất đẹp, đáng trân trọng. Họ là những người nông dân giàu tình cảm và trách nhiệm.