Bài soạn "Phương pháp tả người" số 3
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I – PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Câu 1. Đọc các đoạn văn sau:
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
(Võ Quảng)
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
Đoạn 3:
Ông già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu,Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chập chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Câu 2. Trả lời các câu hỏi:
a) Cả 3 đoạn văn trên đểu tả về con người
Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư.
“Như pho tượng đồng đúc.”
“Các bắp thịt cuồn cuộn.”
“Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.”
=> dượng Hương Thư hiện lên mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động.
Đoạn 2: Hình ảnh Cai Tứ
“Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50.”
“Mặt vuông nhưng hai má hóp lại.”
“Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng.”
“Mũi gồ sống mương.”
“Bộ ria mép ... cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om.”
“Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.”
=> Qua đoạn văn ta thấy Cai Tứ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam. Khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo.
Đoạn 3: Miêu tả về ông Cản Ngữ và Quắm Đen trong 1 keo vật.
=> Hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc.
b) Đoạn 2 là đoạn tập trung khắc họa chân dung nhân vật chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ. Đoạn 1 và đoạn 3 tả người gắn với công việc, chủ yếu dùng các động từ và tính từ.
c) Đoạn 3 gần như một bài miêu tả hoàn chỉnh, bố cục:
Mở bài: từ đầu đến "nổi lên ầm ầm"
=> giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật.
Thân bài : từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy"
=> tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
Kết bài: từ "Các đô ngồi quanh sới" đến hết
=> đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.
Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen; ...
GHI NHỚ
Muốn tả người cần:
Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu ;
Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
Bố cục bài văn tả người thường có ba phần:
- Mở bài: giới thiệu người được tả ;
- Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói, …) ;
- Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2
Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
Một em bé chừng 4 – 5 tuổi ;
Một cụ già cao tuổi ;
Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Bài làm:
Những chi tiết tiêu biểu khi miêu tả:
Một em bé chừng 4 – 5 tuổi:
Hình dáng: nhỏ nhắn, tròn trĩnh,...
Khuôn mặt: mũm mĩm, mắt long lanh, môi đỏ hồng,...
Cử chỉ: ngây ngôn, hay cười, ...
Giọng nói: dễ thương, nói nhiều như ông cụ non,...
Một cụ già cao tuổi:
Hình dáng: lưng còng, chống gậy,...
Khuôn mặt: hiền từ, da nhắn nheo, mắt đeo kính, miệng móm mém,...
Cô giáo đang giảng bài :
Cô giáo dạy môn gì? (tiếng anh, toán,…)
Giờ học về nội dung gì? (Các thì trong tiếng anh, lũy thừa,…)
Giọng của cô giáo khi giảng bài? (nhỏ nhẹ, rõ ràng,…)
Khi cô giáo giảng bài thì biểu lộ sắc thái như thế nào? (nghiêm khắc, hiền từ,…)
Câu 2: Trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2
Hãy lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong ba đối tượng trên.
Bài làm:
Dù tả đối tượng nào và dưới hình thức chân dung hay đang trong hoạt động thì bài miêu tả cũng phải có bố cục chặt chẽ, thông thường là theo bố cục 3 phần:
Mở bài: giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả – chân dung hay hoạt động.
Thân bài: tả chi tiết theo thứ tự – có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả.
Kết bài: nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.
Dàn ý tham khảo:
Đề bài: Một cụ già cao tuổi
Mở bài: Giới thiệu về cụ già: cụ năm nay 70 tuổi, sống với gia đình ở cạnh nhà em.
Thân bài:
Hình dáng: cụ đi phải chống gậy vì lưng cụ bị còng.
Chân trái bị đau nên cụ thường bước khập khiễng và chậm rãi.
Khuôn mặt: Khuôn mặt già nua với những nếp nhăn và một vài đốm đồi mồi đúng với người 70 tuổi.
Cụ thường phải mang chiếc kính lão để nhìn rõ mọi thứ.
Cụ thường nở nụ cười hiền từ với mọi người.
Cử chỉ: Cụ thường đọc sách báo trên chiếc ghế mây cũ kĩ
Cụ mài mực trên tờ giấy trắng và viết chữ, những nét chữ rất có hồn và thật đẹp.
Kết bài: Không chỉ em mà mọi người trong thôn cũng rất yêu quý cụ. Mong cụ có thể sống lâu trăm tuổi.
Câu 3: Trang 62 sgk ngữ văn 6 tập 2
Đoạn văn sau bị xóa đi hai chỗ trong ngoặc (...). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
Bài làm:
Những từ ngữ có thể têm vào chỗ dấu (...) trong đoạn văn là:
Chỗ trống thứ nhất: chín nắng, tôm luộc, mặt trời,...
Chỗ trống chứ hai: ông tượng, thần hộ vệ trong đền, ông tướng, thiên tướng,...