Bài soạn "Tây Tiến" số 5
I. Đôi nét về tác giả Quang Dũng
- Quang Dũng sinh năm 1921, mất năm 1988, tên khai sinh là Bùi Đình Diệm
- Quê quán: Làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội)
- Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Sau cách mạng tháng Tám ông tham gia quân đội
- Từ sau năm 1954, ông là Biên tập viên Nhà xuất bản Văn học
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc
- Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
- Phong cách sáng tác: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa – đặc biệt là khi ông viết về người lính Tây Tiến của mình
- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
II. Đôi nét về tác phẩm Tây tiến
1. Hoàn cảnh ra đời
- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:
+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào
+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa
+ Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước
- Năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng
- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã viết bài thơ tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây)
- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, in trong tập “Mây đầu ô”
2. Bố cục (4 phần)
- Phần 1 (14 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
- Phần 2 (8 câu tiếp theo): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng
- Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung người lính Tây Tiến
- Phần 4 (còn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây
3. Giá trị nội dung
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
4. Giá trị nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt..
- Kết hợp chất nhạc và chất họa
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:
- Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): Nói về những cuộc hành quân vất vả của những người chiến sĩ cách mạng và khung cảnh nơi các chiến sĩ hành quân.
- Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo): đây là đoạn thơ nói về những kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng.
- Đoạn 3 (Tiếp đến khúc độc hành): đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.
- Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây Tiến.
* Mạch cảm xúc của bài thơ: Bao trùm toàn bộ bài thơ là nỗi nhớ, xuyên suốt bài thơ là những kỉ niệm và nỗi nhớ đối với núi rừng và đoàn binh Tây Tiến.
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên được vẻ ra ở khổ thơ thứ nhất:
- Thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội:
+ Địa hình hiểm trở, hùng vĩ, dữ dội, đầy thử thách: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm/Heo hút cồn mây súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.
+ Thiên nhiên hoang sơ, nhiều nguy hiểm: oai linh thác gầm thét, cọp trêu người.
+ Thiên nhiên thơ mộng: hoa về trong đêm hơi, nhà ai mưa xa khơi.
- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến gắn với những chặng đường hành quân đáng nhớ:
+ Những cuộc hành quân gian lao, đầy thử thách: đoàn quân mỏi, Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên đời, cọp trêu người.
+ Trên những chặng đường ấy, người lính vẫn trẻ trung yêu đời, cứng cỏi: khi thì hóm hỉnh thấy súng ngửi trời, khi thì đầy cảm xúc thấy hoa về trong đêm hơi,…
+ Chặng đường hành quân ấm áp tình quân dân: Nhớ ôi Tây Tiến… thơm nếp xôi.
Câu 3 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích đoạn thơ thứ hai:
* Kỉ niệm đẹp tình quân dân:
- Rộn rã và tưng bừng trong tình quân dân thắm thiết.
- Màu sắc: rực rỡ của xiêm áo
- Âm thanh:
+ Kìa: trầm trồ, ngạc nhiên, thích thú
+ Khèn lên man điệu: nhẹ nhàng, hoang dã của miền sơn cước.
+ Nhạc về Viên Chăn: gợi nên lòng người những liên tưởng bay bổng, lâng lâng.
* Cảnh sông nước miền Tây trong một buổi chiều sương giăng
- Hồn lau: gợi vẻ đẹp miền Tây uyển chuyển, hài hòa với hoa đong đưa.
- Dáng người có nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Dáng người của người con gái miền Tây uyển chuyển, hài hòa với hoa đong đưa.
+ Dáng đứng đẹp, hiên ngang của những cô gái hoặc chàng trai miền Tây.
=> Dù hiểu theo nét nghĩa nào thì hình ảnh thơ đều gợi ra nét đẹp khỏe khoắn mà vẫn uyển chuyển của con người miền Tây.
- Hình ảnh “hoa đong đưa”: là cánh hoa dập dềnh trôi theo dòng nước lũ như đang làm duyên làm dáng với con người.
Câu 4 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Hiện thực trần trụi về hình ảnh người lính:
- "không mọc tóc": có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.
- "xanh màu lá": có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
- "dữ oai hùm": Tuy "xanh màu lá" nhưng có sức khỏe như hổ báo.
- "dáng kiều thơm": đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹo. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.
- Cái chết bi tráng, cao cả, hào hùng:
+ Hi sinh nằm lại nơi đất khách quê người (mồ viễn xứ).
+ Xả thân vì nước (chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh).
+ Cái chết bi tráng (Áo bào thay chiếu anh về đất) để lại sự tiếc thương cho Tổ quốc (Sông Mã gầm lên khúc độc hành).
Câu 5 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
- Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng.
- Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến là những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến, một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên, tâm hồn họ mãi ở lại với Tây Tiến "Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi".
Luyện tập
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ
- Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn.
- Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ.
- Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.
* So sánh với bài Đồng chí (Chính Hữu)
- Cảnh và người được được thể hiện trong cảm hứng hiện thực.
- Tác giả tập trung tô đậm cái bình thường, cái có thật của cuộc sống: hình ảnh người nông dân cày lam lũ, sức mạnh của tinh thần đồng đội kề vai sát cánh bên nhau (Súng bên súng đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ)
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Chân dung người lính Tây Tiến:
* Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:
- Những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Quang Dũng đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.
* Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến :
- Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng.
– Hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.
– Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.
– Qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, Quang Dũng đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình.