Bài tham khảo số 4
I. Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh.
- Giới thiệu khái quát về bản Tuyên ngôn độc lập.
II. Thân bài
1. Cơ sở pháp lý
- Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791, cho thấy vốn am hiểu sâu rộng của Bác.
- Trích dẫn sáng tạo “suy rộng ra…”: từ quyền cá nhân nâng lên thành quyền dân tộc, cho thấy tư tưởng nhân văn cao đẹp.
=> Qua đây thì đã đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.
- Ý nghĩa: thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, đặt ba nền độc lập ngang hàng nhằm thể hiện niềm tự hào dân tộc.
2. Cơ sở thực tiễn
a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.
- Bác đã kể ra năm tội ác về chính trị:
- Tước đoạt tự do dân chủ.
- Luật pháp dã man, chính sách chia để trị.
- Chém giết những chiến sĩ yêu nước của dân ta.
- Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
- Đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.
- Năm tội ác lớn về kinh tế:
- Bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
- Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
- Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
- Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng
- Không cho nhà tư sản của ta góc đầu lên.
- Về văn hóa - giáo dục:
- Lập ra nhiều nhà tù hơn trường học.
- Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta.
- Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
- Trong vòng 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật.
- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã giành độc lập từ tay Nhật không phải từ tay Pháp.
- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Kêu gọi sự ủng hộ của các nước đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”.
3. Lời tuyên bố với thế giới
- Khẳng định nước Việt Nam ta có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
=> “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.
III. Kết bài
- Bản “Tuyên ngôn độc lập” là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”.