Top 7 Dàn ý phân tích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh (Ngữ văn 12) hay nhất

Thai Ha 1301 0 Báo lỗi

Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước ... xem thêm...

  1. I. Mở bài

    • Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn chương.
    • Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản Tuyên ngôn độc lập.

    II. Thân bài

    1. Cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập

    - Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp để làm cơ sở pháp lý cho Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:

    Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu hạnh phúc”
    Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do ... bình đẳng về quyền lợi.”

    - Ý nghĩa:

    • Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
    • Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
    • Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
    • Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.

    2. Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập

    - Tội ác của thực dân Pháp

    • Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế.
    • Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, ...
    • Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh, không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, ...
    • Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.

    - Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:

    • Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật
    • Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

    3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc

    • Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
    • Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
    • Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do ... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự do của dân tộc.
    • Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.

    III. Kết bài

    • Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.
    • Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.
    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ

  2. I. Mở bài

    • Giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Tuyên ngôn độc lập.
    • Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập.

    II. Thân bài

    1. Cơ sở pháp lí

    - Trích dẫn những lời bất hủ trong bản tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791.

    - Ý nghĩa:

    • Thể hiện vốn hiểu biết văn hóa và trân trọng thành quả văn hóa của nhân loại của Bác.
    • Dùng hình thức “gậy ông đập lưng ông”: dùng chính lý lẽ của chúng để đẩy chúng vào tự vạch mặt.
    • Đặt ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau, đặt ba nền độc lập đăng đối gợi được niềm tự hào dân tộc.
    • Trích dẫn sáng tạo: “Suy rộng ra...”: từ quyền cá nhân nâng lên thành quên dân tộc.

    2. Cơ sở thực tế

    a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp

    - Lí lẽ: Thực dân Pháp kể công khai hóa thì Bác đã chứng minh đó không phải là công mà là tội.

    - Dẫn chứng:

    • Người đã kể ra tội ác của kẻ thù trên mọi mặt đời sống, cũng như đối với mọi giai cấp.
    • Thực dân Pháp đã rêu rao công lao bảo hộ Đông Dương nhưng Bác đã bác bỏ điều đỏ: chúng đã bán nước ra hai lần cho Nhật.

    b. Biểu dương tinh thần đấu tranh anh dũng của nhân dân Việt Nam

    • Việt Minh đã “giúp người Pháp chạy qua biên thủy, cứu cho người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản cho họ”.
    • Tổng kết lại thành quả của cuộc Cách mạng: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”.
    • Tranh thủ sự ủng hộ của các nước đồng minh: “một nước Việt Nam đã gan góc đứng về phía đồng minh…”

    3. Lời tuyên bố độc lập

    • Hồ Chủ tịch khẳng định: độc lập tự do vừa là quyền lợi, vừa là chân lý bất khả xâm phạm, yêu cầu quốc tế phải công nhận: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”
    • Khích lệ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
    • So sánh với Sông núi nước Nam, Bình Ngô đại cáo để thấy được nét độc đáo trong phong cách sáng tác của Hồ Chủ tịch.

    III. Kết bài

    • Đánh giá lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập.
    • Cảm nhận của em về bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ
  3. I. Mở bài

    • Giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh.
    • Giới thiệu khái quát về bản Tuyên ngôn độc lập.

    II. Thân bài

    1. Cơ sở pháp lý

    • Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791, cho thấy vốn am hiểu sâu rộng của Bác.
    • Trích dẫn sáng tạo “suy rộng ra…”: từ quyền cá nhân nâng lên thành quyền dân tộc, cho thấy tư tưởng nhân văn cao đẹp.

    => Qua đây thì đã đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.

    • Ý nghĩa: thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, đặt ba nền độc lập ngang hàng nhằm thể hiện niềm tự hào dân tộc.

    2. Cơ sở thực tiễn

    a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:

    - Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.

    - Bác đã kể ra năm tội ác về chính trị:

    • Tước đoạt tự do dân chủ.
    • Luật pháp dã man, chính sách chia để trị.
    • Chém giết những chiến sĩ yêu nước của dân ta.
    • Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
    • Đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.

    - Năm tội ác lớn về kinh tế:

    • Bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
    • Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
    • Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
    • Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng
    • Không cho nhà tư sản của ta góc đầu lên.

    - Về văn hóa - giáo dục:

    • Lập ra nhiều nhà tù hơn trường học.
    • Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta.
    • Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
    • Trong vòng 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật.
    • Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.

    b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta

    • Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã giành độc lập từ tay Nhật không phải từ tay Pháp.
    • Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
    • Kêu gọi sự ủng hộ của các nước đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”.

    3. Lời tuyên bố với thế giới

    • Khẳng định nước Việt Nam ta có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
    • Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

    => “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.


    III. Kết bài

    • Bản “Tuyên ngôn độc lập” là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
    • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”.
    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ
  4. I. Mở bài

      • Giới thiệu đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh.
      • Giới thiệu khái quát về bản Tuyên ngôn độc lập.

      II. Thân bài

      1. Cơ sở pháp lý

      • Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791, cho thấy vốn am hiểu sâu rộng của Bác.
      • Trích dẫn sáng tạo “suy rộng ra…”: từ quyền cá nhân nâng lên thành quyền dân tộc, cho thấy tư tưởng nhân văn cao đẹp.

      => Qua đây thì đã đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.

      • Ý nghĩa: thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, đặt ba nền độc lập ngang hàng nhằm thể hiện niềm tự hào dân tộc.

      2. Cơ sở thực tiễn

      a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp:

      - Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.

      - Bác đã kể ra năm tội ác về chính trị:

      • Tước đoạt tự do dân chủ.
      • Luật pháp dã man, chính sách chia để trị.
      • Chém giết những chiến sĩ yêu nước của dân ta.
      • Ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
      • Đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.

      - Năm tội ác lớn về kinh tế:

      • Bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy.
      • Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
      • Độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
      • Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, dân cày và dân buôn trở nên bần cùng
      • Không cho nhà tư sản của ta góc đầu lên.

      - Về văn hóa - giáo dục:

      • Lập ra nhiều nhà tù hơn trường học.
      • Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta.
      • Tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
      • Trong vòng 5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật.
      • Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.

      b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta

      • Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã giành độc lập từ tay Nhật không phải từ tay Pháp.
      • Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
      • Kêu gọi sự ủng hộ của các nước đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”.

      3. Lời tuyên bố với thế giới

      • Khẳng định nước Việt Nam ta có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
      • Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

      => “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.

      III. Kết bài

      • Bản “Tuyên ngôn độc lập” là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
      • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”.
      Hình minh hoạ
      Hình minh hoạ
    • I. Mở bài

        • Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta thừa cơ vùng lên giành lại chính quyền. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
        • Bản “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà còn là một áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực; một áng văn tràn đầy tâm huyết, khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của Người và của cả dân tộc. Nó có sức mạnh thuyết phục to lớn, làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam.

        II. Thân bài

        1. Tuyên ngôn độc lập trước hết là một văn kiện chính trị, lịch sử

        • Là một văn kiện có ý nghĩa chính trị, lịch sử to lớn. Nó khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc, tư thế và chủ quyền của nhân dân đối với đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền ấy.
        • “Tuyên ngôn độc lập” được một người soạn thảo, một người đọc tác phẩm ấy, nhưng đó là tiếng nói của cả dân tộc, quốc gia, của một chính phủ:... “Chúng tôi, Lâm thời chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố...; Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng…”. Do đó, Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện của cả quốc gia.

        2. Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương mẫu mực của thời đại

        • Là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là tác phẩm khô khan, trừu tượng.
        • Có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết phục:
          • Nêu ra cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn.
          • Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam: tội ác của thực dân pháp về kinh tế, chính trị, quân sự,…, về công khai hóa, bảo hộ của Pháp
        • Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình.
        • Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã đi đến tuyên bố Độc lập:
          • Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết mọi đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nước ta.
          • Các nước Đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân Việt Nam.
          • Khẳng định quyền Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.

        3. Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của người viết

        • Lời văn “Tuyên ngôn độc lập” có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích dẫn những bản tuyên ngôn của nước Mỹ, Pháp.
        • Đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp.
        • Sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền.
        • Quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.

        4. “Tuyên ngôn độc lập” được viết bởi bàn tay điêu luyện của một bậc thầy về ngôn ngữ”

        - Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyên ngôn Độc lập; có những câu đơn, nhưng phần lớn là câu phức, nhiều mệnh đề.

        - Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp.

        • Trùng điệp về từ, ngữ: “Dân ta… Dân ta… Chúng tôi… Chúng tôi… Một dân tộc… Một dân tộc”.
        • Trùng điệp về câu: “Chúng thi hành… dã man; Chúng lập ba chế độ… đoàn kết; Chúng lập ra nhà tù…; Chúng ràng buộc…”
        • Trùng điệp về nội dung theo chiều hướng tăng tiến ở nhiều cấp độ.

        - Câu văn giàu hình ảnh: thẳng tay chém giết; tắm các cuộc khởi nghĩa … bể máu; bóc lột đến xương tuỷ; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ gối đầu hàng…


        III. Kết bài

        • “Tuyên ngôn độc lập” là một kiệt tác bằng cả tài hoa, tâm huyết của Hồ Chí Minh, Người đã thể hiện khí phách của cả dân tộc trước trường quốc tế. Tác phẩm được đánh giá là văn bản chính luận mẫu mực bởi kết cấu chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, hùng hồn, thấu tình đạt lý. Câu văn gọn gàng, trong sáng một cách kỳ lạ, có sức lay động hàng triệu trái tim người Việt Nam và cả thế giới. “Tuyên ngôn độc lập” rất xứng đáng là áng văn muôn đời.
        • “Tuyên ngôn độc lập” (1945) của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời trong hoàn cảnh lịch sử đất nước nguy vong: chính quyền cách mạng còn non trẻ hải đương đầu với bao khó khăn chồng chất.
        Hình minh hoạ
        Hình minh hoạ
      • I. Mở bài

        Giới thiệu về Hồ Chí Minh, bản Tuyên ngôn độc lập: Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến với vai trò là một nhà lãnh đạo kiệt xuất. Mà còn là một nhà văn, nhà thơ với nhiều tác phẩm có giá trị. Trong đó, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh được coi là “áng văn chính luận mẫu mực” nhất của mọi thời đại.


        II. Thân bài

        1. Cấu trúc lập luận

        - Bản tuyên ngôn có ba luận điểm chính: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập.

        - Nội dung của từng phần cụ thể:

        • Trích dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mỹ để khẳng định những quyền con người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc...) của dân tộc Việt Nam.
        • Vạch trần tội ác của thực dân Pháp cùng với công cuộc đấu tranh của nhân dân ta và khẳng định tinh thần nhân đạo của Việt Minh - hay của chính dân tộc Việt Nam và tranh thủ sự ủng hộ của các nước Đồng minh.
        • Lời tuyên bố độc lập, khẳng định trước thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.

        2. Nghệ thuật lập luận của từng phần

        a. Cơ sở pháp lý

        • Không nói về trang sử vẻ vang của dân tộc mà trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ làm cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn.
        • Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, dùng chính luận điệu của kẻ thù để buộc chúng phải công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam.
        • Trích dẫn một cách sáng tạo: “Suy rộng ra…” - thể hiện tầm tư tưởng lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh.

        b. Cơ sở thực tế

        • Bác bỏ công lao khai hóa, bảo hộ của thực dân Pháp bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động.
        • Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, điệp cấu trúc… góp phần thể hiện tội ác của kẻ thù.
        • Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam, nêu cao tinh thần nhân nghĩa của dân tộc.
        • Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
        • Tranh thủ sự ủng hộ của các nước Đồng minh bằng cách đặt đồng minh vào thế khó: “Chúng tôi tin rằng…”

        c. Lời tuyên bố độc lập

        • Lời lẽ đanh thép, hùng hồn khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc.
        • Mang dáng dấp của bài thơ thần trong lịch sử dân tộc.

        III. Kết bài

        Khẳng định lại giá trị nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập: Tóm lại, nghệ luật lập luận trong bản tuyên ngôn đã thể hiện tài năng kiệt xuất của Chủ tịch Hồ Chí Minh. “Tuyên ngôn độc lập” nói riêng, văn chính luận của người nói chung là những tác phẩm có giá trị lớn đối với nền văn học của dân tộc Việt Nam.

        Hình minh hoạ
        Hình minh hoạ
      • I. Mở bài

        • Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh: là nhà cách mạng vĩ đại, nhà văn lớn của dân tộc.
        • Giới thiệu tác phẩm tuyên ngôn độc lập: là văn kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc đồng thời cũng là một tác phẩm văn chương xuất sắc.

        II. Thân bài

        1. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm

        • Cuộc cách mạng tháng Tám thành công, nhân dân ta giành được chính quyền.
        • Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình( Hà Nội) chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.

        2. Phân tích giá trị lịch sử của tác phẩm

        • Là văn kiện quan trọng để chính thức tuyên bố với nhân dân và các nước trên thế giới về sự độc lập của nước Việt Nam.
        • Tổng kết lại quá trình lịch sử từ khi bị Pháp đô hộ đến lúc kháng chiến giành thắng lợi:
          • Tội ác của Pháp: Áp bức bóc lột nhân dân, kìm hãm sự phát triển của đất nước từ kinh tế chính trị cho đến văn hóa xã hội. Giao nước ta cho Nhật để họ thống trị.
          • Tình cảnh nhân dân ta: Khổ cực, hơn hai triệu người chết đói; Cả dân tộc vươn lên mạnh mẽ để giành chính quyền từ tay Nhật.

        3. Phân tích giá trị văn chương

        • Kết cấu, bố cục khá chặt chẽ
        • Dẫn chứng sinh động đầy sức thuyết phục.
        • Lời văn đanh thép.
        • Các biện pháp tu từ được sử dụng được sử dụng linh hoạt hiệu quả làm cho lý lẽ thêm sinh động rõ ràng.

        => Áng văn chính luận mẫu mực nhất mọi thời đại.


        III. Kết bài

        Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh là văn kiện lịch sử có ý nghĩa vô cùng to lớn đồng thời cũng là một áng văn chương bất hủ của nền văn học Việt Nam.

        Hình minh hoạ
        Hình minh hoạ




      Công Ty cổ Phần Toplist
      Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
      Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
      Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
      Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
      Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy