Mướp
Top 9 trong Top 10 vị thuốc Đông y hữu ích từ rau củ
Tên nước ngoài là Herba Luffae. Thân mướp gọi là ty qua đằng, lá mướp gọi là ty qua diệp, xơ mướp gọi là ty qua lạc. Dùng các bộ phận trên mặt đất của cây mướp. Lá và dây mướp có vị hơi đắng, chua, tính mát. Còn xơ mướp có vị hơi ngọt, tính bình. Và đi vào kinh phế.
Công năng chủ trị:
-thân và lá mướp chữa ho, đàm cấp hoặc mạn tính trong bệnh viêm phế quản.
-dùng thân mướp khô sao đen trị tắc, ngạt mũi khi viêm mũi.
-lá tươi giã nát đắp vào chỗ viêm loét, sưng đau hoặc nghiền bột mịn để cầm máu bên ngoài.
Liều dùng: thân mướp 40 - 80g/ngày, lá mướp 12 - 20g/ngày, xơ mướp 8 - 12g/ngày.