Top 6 Bài soạn "Tập làm thơ bốn chữ" lớp 6 hay nhất

Bình An 14055 0 Báo lỗi

Bạn có thích làm thơ không? Bạn đã bao giờ thử tập làm một bài thơ chưa? Nếu chưa thì hãy thử một lần nhé vì đây là một hoạt động vô cùng thú vị và bổ ích. Tuy ... xem thêm...

  1. I. Chuẩn bị ở nhà

    Câu 1 (Trang 84 sgk ngữ văn 6 tập 2):

    Ngoài bài thơ Lượm, còn có các bài thơ 4 chữ:

    Mùa thu của em

    Là vàng hoa cúc

    Như nghìn con mắt

    Mở nhìn trời êm

    Mùa thu của em

    Lá xanh cốm mới

    Mùi hương như gọi

    Từ màu lá sen

    (Mùa thu của em- Quang Huy)

    Những chữ cùng vần: em - êm, em – en


    Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2):

    - Vần chân: hàng - trang

    - Vần lưng: lưng - lưng, ngang - màng


    Câu 3 (trang 84 sgk ngữ văn 6 tập 2):

    - Vần liền được giep liên tiếp ở các vần thơ

    - Vần cách không được gieo liên tiếp, thường bị cách quãng

    - Vần liền: cháu- sáu, ra- nhà

    - Vần cách: hẹ- mẹ, đàn- càn


    Câu 4 (trang 85 sgk ngữ văn 6 tập 2):

    Sửa: Để em ngồi cạnh (thay cho Để em ngồi sưởi)

    Sửa: Cách mấy con sông (thay cho Cách mấy con đò)


    Câu 5 (trang 86 sgk ngữ văn 6 tập 2):

    Các bạn có thể tham khảo đoạn thơ sưu tầm sau:

    Em yêu màu đỏ

    Như máu con tim

    Lá cờ tổ quốc

    Khăn quàng đội viên

    Em yêu màu xanh

    Đồng bằng, rừng núi

    Biển đầy cá tôm

    Bầu trời cao vợi

    Em yêu màu vàng

    Lúa đồng chín rộ

    Hoa cúc mùa thu

    Nắng trời rực rỡ

    (Sắc màu em yêu - Phạm Đình Ân)


    II. Tập làm thơ bốn chữ trên lớp

    Bài 1 (trang 85 sgk ngữ văn 6 tập 2):

    Ví dụ đoạn thơ bốn chữ:

    Hạt nắng mênh mang

    Thắp lửa hai hàng

    Lòng như gió bay

    Một màu phượng cháy

    Vần chân: mang – hàng; bay - cháy

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)

  2. I. Kiến thức cơ bản

    khi làm bài tập, chú ý xem kỹ phần Đọc thêm về thơ bốn chữ, sau bài Lượm (Bài 24, trang 77 sgk Ngữ văn 6 tập 2).


    Câu 1. Ngoài bài thơ Lượm, em còn biết thêm bài thơ, đoạn thơ bốn chữ nào khác ? Hãy nêu lên và chỉ ra những chữ cùng vần với nhau trong bài thơ đó.

    Trả lời:

    Ngoài bài thơ Lượm, còn có các bài thơ 4 chữ:

    Mùa thu của emLà vàng hoa cúcNhư nghìn con mắtMở nhìn trời êmMùa thu của emLá xanh cốm mớiMùi hương như gọiTừ màu lá sen

    (Mùa thu của em- Quang Huy)

    Những chữ cùng vần: em - êm, em – en


    Câu 2. Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ, vần lưng là vần được gieo ở giữa dòng thơ. Hãy chỉ ra đâu là vần chân và đâu là vần lưng trong đoạn thơ sau :

    Mây lưng chừng hàngVề ngang lưng núiNgàn cây nghiêm trangMơ màng theo bụi.

    (Xuân Diệu)

    Trả lời:

    Vần chân và vần lưng trong đoạn thơ trên là :

    - Vần chân: hàng – trang, núi – bụi.

    - Vần lưng: chừng – lưng, ngang – màng.


    Câu 3. Vần liền là vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ ; vần cách là vần không gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ. Trong hai đoạn thơ sau, đoạn nào gieo vần liền và đoạn nào gieo vần cách :

    Cháu đi đường cháu

    Chú lên đường ra

    Đến ngày tháng sáu

    Chợt nghe tin nhà.

    (Tố Hữu)

    Nghé hành nghé hẹ

    Nghé chẳng theo mẹ

    Thì nghé theo đàn

    Nghé chớ đi càn

    Kẻ gian nó bắt.

    (Đồng dao)

    Trả lời:

    – Vần liền được gieo liên tiếp ở các vần thơ

    – Vần cách không được gieo liên tiếp, thường bị cách quãng

    – Vần liền: cháu- sáu, ra- nhà

    – Vần cách: hẹ- mẹ, đàn- càn


    Câu 4. Đoạn thơ sau đây trích trong bài Chị em của Lưu Trọng Lư, một bạn chép sai hai chữ có vần, em hãy chỉ ra hai chữ đó và thay vào bằng hai chữ sông, cạnh sao cho phù hợp.

    Em bước vào đây

    Gió hôm nay lạnh

    Chị đốt than lên

    Để em ngồi sưởi

    Nay chị lấy chồng

    Ở mãi Giang Đông

    Dưới làn mây trắng

    Cách mấy con đò.

    Trả lời:

    Sửa: Để em ngồi cạnh (thay cho Để em ngồi sưởi)

    Sửa: Cách mấy con sông (thay cho Cách mấy con đò)


    Câu 5. Tập làm một bài thơ (hoặc đoạn thơ) bốn chữ có nội dung kể chuyện hoặc miêu tả về một sự việc hay một con người theo vần tự chọn.

    Trả lời:

    Em yêu màu đỏ

    Như máu con tim

    Lá cờ tổ quốc

    Khăn quàng đội viên

    Em yêu màu xanh

    Đồng bằng, rừng núi

    Biển đầy cá tôm

    Bầu trời cao vợi

    Em yêu màu vàng

    Lúa đồng chín rộ

    Hoa cúc mùa thu

    Nắng trời rực rỡ

    (Sắc màu em yêu – Phạm Đình Ân)


    II. Rèn luyện kỹ năng
    1. Trình bày bài (đoạn) thơ bốn chữ đã chuẩn bị ở nhà ; chỉ ra nội dung, đặc điểm (vần, nhịp) của bài (đoạn) thơ ấy.
    Trả lời:
    Hạt nắng mênh mangThắp lửa hai hàngLòng như gió bayMột màu phượng cháy
    Vần chân: mang – hàng; bay – cháy

    2. Cả lớp nhận xét những điểm được và chưa được của bài làm.
    Trả lời: Học sinh tự thực hiện.

    3. Cả lớp góp ý, từng học sinh tự sửa chữa bài làm của mình.
    Trả lời: Học sinh tự thực hiện.

    4. Cả lớp cùng thầy, cô giáo đánh giá và xếp loại.
    Trả lời: Học sinh nghe lời nhận xét và xếp loại từ giáo viên.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  3. CHUẨN BỊ Ở NHÀ

    Câu 1. Ngoài bài Lượm, ta còn có kể thêm những bài thơ bốn chữ khác, ví dụ bài:

    Tiếng võng kêu (Trần Đăng Khoa)

    Kẽo cà kẽo kẹt

    Kẽo cà kẽo kẹt

    Tay em đưa đều

    Đầy tiếng võng kêu.

    Kẽo cà kẽo kẹt

    Mênh mang trưa hè

    Chim co chân ngủ

    Lim dim cành tre.

    Kẽo cà kẽo kẹt

    Cây na thiu thiu

    Mắt na hé mở

    Nhìn trời trong veo.

    Kẽo cà kẽo kẹt

    Võng em chao đều

    Chim ngoài cửa sổ

    Mổ tiếng võng kêu...

    (Trích)

    Những chữ cùng vần với nhau trong đoạn thơ trên là: đều - kêu; hè - tre; đều - kêu.


    Câu 2. Đoạn thơ:

    Mây lưng chừng hàng

    Về ngang lưng núi

    Ngàn cây nghiêm trang

    Mơ màng theo bụi.

    Có vần lưng: hàng - ngang; trang - màng

    Có vần chân: hàng - trang; núi - bụi


    Câu 3.

    - Đoạn thơ sau đây gieo vần liền:

    Nghé hành nghé hẹ

    Nghé chẳng theo mẹ

    Thì nghé theo đàn

    Nghé chớ đi càn

    Kẻ gian nó bắt.

    - Đoạn thơ sau gieo vần cách:

    Cháu đi đường cháu

    Chú lên đường xa

    Đến nay tháng sáu

    Chợt nghe tin nhà.


    Câu 4. Đoạn thơ sau đây trích trong bài Chị em của Lưu Trọng Lư, một bạn chép sai hai chữ có vần, em hãy chỉ ra hai chữ đó và thay vào bằng hai chữ sông, cạnh sao cho phù hợp.

    Em bước vào đây

    Gió hôm nay lạnh

    Chị đốt than lên

    Để em ngồi sưởi

    Nay chị lấy chồng

    Ở mãi Giang Đông

    Dưới làn mây trắng

    Cách mấy con đò

    Sửa lại:

    Em bước vào đây

    Gió hôm nay lạnh

    Chị đốt than lên

    Để em ngồi cạnh

    Nay chị lấy chồng

    Ở mãi Giang Đông

    Dưới làn mây trắng

    Cách mấy con sông.


    Câu 5. Tập làm một bài thơ 4 chữ.

    Bài tham khảo

    KỂ CHUỐI MIỀN NAM

    Ngàn cây như hội

    Đất mặt quê mình

    Kể sao hết chuối

    Ngát một màu xanh.

    Từ trời rơi xuống

    Lá chuối Nàng Tiên

    Chuối Cau sao mượn

    Tên của láng giềng?

    Già Hương đã lạ

    Lại có Già Lùn

    Già cui lắm quả

    Góp vị thơm chung

    Từ đâu chuối tới

    Mọc giữa đất này

    Mà ai quen gọi

    Chuối Xiêm chuối Tây.

    Vua các thứ chuối

    Chuối Ngự phải không?

    Chuối Tiêu chín bói

    Biết có cay nồng.

    Chuối Cơm chuối lá

    Thân thuộc ai bằng

    Chuối Sáp thực lạ

    Phải luộc mới ăn.

    Tìm hoài chuối Mật

    Theo cánh ong bay

    Gặp quày chuối Hột

    Sau lớp lá dày

    Chuối chi làm cảnh

    Bắp trổ hình Sen

    Chuối Nước nhấp nhánh

    Hoa đỏ rực lên...

    Bao nhiêu thứ chuối

    Ta bứng ta trồng

    Vườn xanh mát rượi

    Quê mình mênh mông.

    (Trần Ngọc Hưởng)

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  4. Kiến thức cần nắm vững

    - Khái niệm: Thơ bốn chữ là gì ?

    Thơ bốn chữ là thơ có bốn tiếng ở mỗi câu thơ, thường sử dụng vần chân, vần lưng, vần cách, vần liền.

    - Đặc điểm của thể thơ bốn chữ:

    + Số chữ: Mỗi dòng có bốn chữ.

    + Khổ: Thường chia khổ, mỗi khổ có 4 dòng.

    + Vần: thường có vần lưng và vần chân xen kẽ nhau, gieo vần liền vần cách hay vần hỗn hợp.

    + Nhịp: 2/2 thích hợp với kể và tả.

    - Một số cách gieo vần thường dùng trong thơ bốn chữ:

    + Vần lưng : tiếng đứng cuối câu trước vần với chữ đứng giữa câu sau.

    + Vần chân : tiếng đứng cuối của các câu thơ vần với nhau.

    + Vần liền : tiếng cuối của hai câu liên tiếp vần với nhau.

    + Vần cách : tiếng cuối của hai câu cách nhau vần với nhau.


    Hướng dẫn soạn bài Tập làm thơ bốn chữ chi tiết

    I. Chuẩn bị ở nhà

    1 - Trang 84 SGK

    Ngoài bài thơ Lượm, em còn biết thêm bài thơ, đoạn thơ bốn chữ nào khác? Hãy nêu lên và chỉ ra những chữ cùng vần với nhau trong bài thơ đó.

    Trả lời:

    Ngoài bài thơ Lượm, còn có các bài thơ 4 chữ:

    Mùa thu của em

    Là vàng hoa cúc

    Như nghìn con mắt

    Mở nhìn trời êm

    Mùa thu của em

    Lá xanh cốm mới

    Mùi hương như gọi

    Từ màu lá sen

    (Mùa thu của em - Quang Huy)

    Những chữ cùng vần: em – êm, em – en


    2 - Trang 84 SGK

    Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ, vần lưng là vần được gieo ở giữa dòng thơ. Hãy chỉ ra đâu là vần chân và đâu là vần lưng trong đoạn thơ sau:

    Mây lưng chừng hàng

    Về ngang lưng núi

    Ngàn cây nghiêm trang

    Mơ màng theo bụi.

    (Xuân Diệu)

    Trả lời:

    – Vần chân: hàng – trang

    – Vần lưng: lưng – lưng, ngang – màng.


    3 - Trang 85 SGK

    Vần liền là vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ; vần cách là vần không gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ. Trong hai đoạn thơ sau, đoạn nào gieo vần liền và đoạn nào gieo vần cách:

    Cháu đi đường cháu

    Chú lên đường xa

    Đến nay tháng sáu

    Chợt nghe tin nhà

    (Tố Hữu)

    Nghé hành nghé hẹ

    Nghé chẳng theo mẹ

    Thì nghé theo đàn

    Nghé chớ đi càn

    Kẻ gian nó bắt.

    (Đồng dao)

    Trả lời:

    – Vần liền được gieo liên tiếp ở các vần thơ

    – Vần cách không được gieo liên tiếp, thường bị cách quãng

    – Vần liền: cháu- sáu, ra- nhà

    – Vần cách: hẹ- mẹ, đàn- càn


    4 - Trang 85 SGK

    Đoạn thơ sau đây trích trong bài Chị em của Lưu Trọng Lư, một bạn chép sai hai chữ có vần, em hãy chỉ ra hai chữ đó và thay vào bằng hai chữ sông, cạnh sao cho phù hợp.

    Em bước vào đây

    Gió hôm nay lạnh

    Chị đốt than lên

    Để em ngồi sưởi

    Nay chị lấy chồng

    Ở mãi Giang Đông

    Dưới làn mây trắng

    Cách mấy con đò.

    Trả lời:

    - Sửa: Để em ngồi cạnh (thay cho Để em ngồi sưởi)

    - Sửa: Cách mấy con sông (thay cho Cách mấy con đò).


    5 - Trang 85 SGK

    Tập làm một bài thơ (hoặc đoạn thơ) bốn chữ có nội dung kể chuyện hoặc miêu tả về một sự việc hay một con người theo vần tự chọn.

    Gợi ý:

    Tham khảo bài thơ sau:

    Em yêu màu đỏ

    Như máu con tim

    Lá cờ tổ quốc

    Khăn quàng đội viên

    Em yêu màu xanh

    Đồng bằng, rừng núi

    Biển đầy cá tôm

    Bầu trời cao vợi

    Em yêu màu vàng

    Lúa đồng chín rộ

    Hoa cúc mùa thu

    Nắng trời rực rỡ

    (Sắc màu em yêu – Phạm Đình Ân)


    II. Soạn bài Tập làm thơ bốn chữ trên lớp

    1 -Trang 86 SGK

    Trình bày bài (đoạn) thơ bốn chữ đã chuẩn bị ở nhà; chỉ ra nội dung, đặc điểm (vần, nhịp) của bài (đoạn) thơ ấy.

    Trả lời:

    Ví dụ đoạn thơ bốn chữ:

    Hạt nắng mênh mang

    Thắp lửa hai hàng

    Lòng như gió bay

    Một màu phượng cháy.

    Vần chân: mang – hàng; bay – cháy

    2 -Trang 86 SGK

    Cả lớp nhận xét những điểm được và chưa được của bài làm.

    3 -Trang 86 SGK

    Cả lớp góp ý, từng học sinh sửa chữa bài làm của mình.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  5. I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

    1. Thể thơ bốn tiếng có nguồn gốc Việt Nam, xuất hiện từ xa xưa và được sử dụng nhiều trong tục ngữ, ca dao và đặc biệt là vè, do thích hợp với lối kể chuyện (Theo Bùi Văn Nguyên – Hà Minh Đức, Thơ ca Việt Nam, hình thức và thể loại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1971).

    2. Đặc điểm về nghệ thuật

    Thơ bốn tiếng thường có cả vần lưng và vần chân xen kẽ, gieo vần liền hay cách, nhịp phổ biến là nhịp hai.

    a. Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ; vần lưng là vần được gieo ở giữa dòng thơ.

    b. Vần liền là vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ; vần cách là vần không gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ.


    II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

    Câu 1. Nêu một bài thơ hay một đoạn thơ bốn chữ. Chỉ ra những chữ cùng vần với nhau trong bài thơ hay đoạn thơ đó.

    Gợi ý: có thể nêu đoạn thơ (trích trong bài Hạt gạo làng ta).

    …“Hạt gạo làng ta

    Có bão tháng bảy

    Có mưa tháng ba

    Giọt mồ hôi sa

    Những trưa tháng sáu

    Nước như ai nấu

    Chết cả cá cờ

    Cua ngoi lên bờ

    Mẹ em xuống cấy…”

    (Trần Đăng Khoa)

    Các từ cùng vần với nhau là: ta – ba – sa, sáu – nấu, cờ – bờ.


    Câu 2. Chỉ ra đâu là vần chân, đâu là vần lưng trong đoạn thơ sau:

    Mây lưng chừng hàng

    Về ngang lưng núi

    Ngàn cây nghiêm trang

    Mơ màng theo bụi.

    (Xuân Diệu)

    Gợi ý:

    – Các cặp vần lưng: hàng – ngang, trang – màng.

    – Cặp vần chân: núi – bụi.


    Câu 3. Trong hai đoạn thơ sau, đoạn nào gieo vần liền, đoạn nào gieo vần cách:

    Cháu đi đường cháu

    Chú đi đường ra

    Đến nay tháng sáu

    Chợt nghe tin nhà.

    (Tố Hữu)

    Nghé hành nghé hẹ

    Nghé chẳng theo mẹ

    Thì nghé theo đàn

    Nghé chớ đi càn

    Kẻ gian nó bắt

    (Đồng dao)

    Gợi ý: Đoạn thơ của Tố Hữu gieo vần cách, còn đoạn Đồng dao gieo vần liền.


    Câu 4. Thay hai từ sông, cạnh vào hai chỗ chép sai trong đoạn thơ sau (trích trong bài Chị em của Lưu Trọng Lư):

    Em bước vào đây

    Gió hôm nay lạnh

    Chị đốt than lên

    Để em ngồi sưởi

    Nay chị lấy chồng

    Ở mãi Giang Đông

    Dưới làn mây trắng

    Cách mấy con đò.

    Gợi ý: Thay sưởi bằng từ cạnh, từ đò bằng từ sông.


    Câu 5. Dựa vào những kiến thức vừa được học hãy tập làm một bài thơ (hoặc đoạn thơ) bốn chữ có nội dung kể chuyện hoặc miêu tả về một sự việc hay một con người theo vần tự chọn.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  6. I. Chuẩn bị ở nhà bài tập làm thơ bốn chữ

    Câu 1 trang 84 SGK văn 6 tập 2

    Đoạn thơ bốn chữ khác ngoài bài “Lượm”:

    Gió thổi vi vu,
    Thành quách hoang vu
    Chủ nhân đi vắng.
    Tiếng gươm rừng thu
    (Chuỗi cười- Hàn Mạc Tử)
    Những chữ cùng vần với nhau trong đoạn thơ: vu- thu


    Câu 2 trang 84 SGK văn 6 tập 2

    Vần chân và vần lưng trong đoạn thơ:

    Vần chân: -ui: núi- bụi
    Vần lưng: -ang: hàng- ngang


    Câu 3 trang 85 SGK văn 6 tập 2

    Đoạn thơ gieo vần liền:

    Nghé hành nghé hẹ
    Nghé chẳng theo mẹ
    Thì nghé theo đàn
    Nghé chớ đi càn
    Kẻ gian nó bắt.
    (Đồng dao)
    Đoạn thơ gieo vần csch:

    Cháu đi đường cháu
    Chú lên đường ra
    Đến nay tháng sáu
    Chợt nghe tin nhà
    (Tố Hữu)


    Câu 4 trang 85 SGK văn 6 tập 2

    Thay chữ “sưởi” thành chữ “cạnh”:

    Em bước vào đây
    Gió hôm nay lạnh,
    Chị đốt than lên,
    Để em ngồi cạnh.
    Thay chữ “đò” thành chữ “sông”:

    Nay chị lấy chồng
    Ở mãi Giang Đông
    Dưới làn mây trắng
    Cách mấy con sông.


    Câu 5 trang 86 SGK văn 6 tập 2

    Tập làm một bài thơ (hoặc một đoạn thơ) bốn chữ có nội dung kể chuyện hoặc miêu tả về một sự việc hay một con người theo vần tự chọn:

    Mẹ sinh em bé
    Em khóc oe oe
    Cả nhà nghe tiếng
    Cười vui cả ngày.


    II. Tập làm thơ bốn chữ trên lớp

    Câu 1 trang 86 SGK văn 6 tập 2

    Đoạn thơ đã chuẩn bị ở nhà:

    Mẹ sinh em bé
    Em khóc oe oe
    Cả nhà nghe tiếng
    Cười vui cả ngày.
    Vần của đoạn thơ: bé- oe

    Nhịp của đoạn thơ: 2/2

    Câu 2 trang 86 SGK văn 6 tập 2

    Nhận xét ưu khuyết điểm của bài làm

    Câu 3 trang 86 SGK văn 6 tập 2

    Góp ý, sửa chữa bài làm

    Câu 4 trang 86 SGK văn 6 tập 2

    Đánh giá và xếp loại bài làm

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy