Top 10 Dàn ý bài văn phân tích Chuyện người con gái Nam Xương (Ngữ văn 9) hay nhất
Nguyễn Dữ là nhà văn lỗi lạc của đất nước ta trong thế kỷ XVI. “Chuyện người con gái Nam Xương” trích trong “Truyền kì mạn lục” của ông ghi lại cuộc đời thảm ... xem thêm...thương của Vũ Nương. Dưới đây là những Dàn ý bài văn phân tích Chuyện người con gái Nam Xương (Ngữ văn 9) hay nhất mà Toplist đã sưu tầm, tổng hợp.
-
I. Mở bài: Giới thiệu Chuyện người con gái Nam Xương
Ví dụ:
Để nói lên số phận của người phụ nữ ở xã hội xưa được nhiều người, đặc biệt là những tác giả nhà văn nhắc đến. Những tác phẩm nổi tiếng đều nói về thân phận đau khổ và xót xa của những người phụ nữ đáng thương ấy. Một trong những tác phẩm thể hiện nổi bật nội dung này là tác phẩm Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Tác phẩm nói về một người phụ nữ bị vu oan là ngoại tình khiến nhiều tình huống trớ trêu xảy ra.
II. Thân bài: Phân tích Chuyện người con gái Nam Xương
1. Phẩm chất của nhân vật Vũ Nương trong truyện:
- Một người vợ rất chung thủy.
- Vũ Nương là một người con hiếu thảo.
- Cô gái đẹp người, đẹp nết.
- Là biểu tượng cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam.
2. Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
- Vũ Nương luôn thủy chung với chồng, chăm sóc con chu đáo.
- Chồng Vũ Nương chỉ vì một lời nói của con mà đã nghi oan cho Vũ Nương.
- Khiến Vũ Nương chịu oan và chịu nhiều đau khổ.
- Qua đó thể hiện định kiến của xã hội ngày xưa, những lý do lạc hậu, hủ tục mê tín của người xưa.
3. Những hình ảnh, yếu tố kì ảo trong truyện:
- Chồng Vũ Nương nằm mơ rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi.
- Vũ Nương hiện về khi Phan Lang lập đàn giải oan.
III. Kết bài: Nêu cảm nhận của em về Chuyện người con gái Nam Xương
Ví dụ:
Chuyện người con gái Nam Xương là một tác phẩm nói lên số phận, tấm bi kịch của người phụ nữ xưa. Thể hiện sự đồng cảm của tác giả đối với thân phận người phụ nữ xưa. Qua đó, những hình ảnh về Vũ Nương ta nhận ra được số phận đau thương và chua xót của những người phụ nữ thời xưa.
-
I. Mở bài
- Giới thiệu nhà văn Nguyễn Dữ, tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
- Giới thiệu về nhân vật Vũ Nương - nhân vật chính của truyện.
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh sống của Vũ Nương
- Xã hội phong kiến Nam quyền với những bất công với người phụ nữ.
- Chiến tranh loạn lạc xảy ra chia cắt nhiều gia đình.
2. Vẻ đẹp của Vũ Nương
- Vũ Nương là người vợ hiền, khuôn phép: biết chồng đa nghi nên hết sức giữ gìn khuôn phép, khi chồng phải đi lính thì không mong công danh mà chỉ hy vọng chồng trở về bình an, hết lòng chung thủy chờ đợi chồng.
- Vũ Nương là người con dâu hiếu thảo, người vợ yêu thương con hết mực: chăm sóc mẹ chồng lúc ốm đau, khi mẹ chồng chết lo tang như đối với mẹ đẻ, thương con phải xa cha từ nhỏ…
3. Số phận của Vũ Nương
- Không được quyết định cuộc đời mà phải chịu sự sắp xếp của cha mẹ: hôn nhân không môn đăng hộ đối.
- Lấy chồng nhưng phải chịu sự chia ly bởi chiến tranh.
- Bị chồng nghi là thất tiết, phải lấy cái chết để chứng minh sự trong sạch.
- Khi chết rồi, muốn trở về bên gia đình nhưng không được nữa.
4. Nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện độc đáo cho thấy chân dung người phụ nữ với vẻ đẹp toàn diện.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: miêu tả tâm lí, nội tâm nhân vật Vũ Nương thông qua đối thoại, độc thoại…
- Yếu tố kì ảo góp phần xây dựng cốt truyện.
III. Kết bài
- Vũ Nương là nhân vật tiêu biểu cho người phụ nữ trong xã hội cũ.
- “Chuyện người con gái Nam Xương” nói riêng, “Truyền kì mạn lục” nói chung gửi gắm nhiều ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
-
I. Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Dữ và truyện "Chuyện người con gái Nam Xương".
- Giới thiệu về nhân vật Vũ Nương.
II. Thân bài
1. Tóm tắt lại diễn biến câu chuyện
- Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, không chỉ xinh đẹp mà còn có tư dung tốt đẹp.
- Điều ấy khiến cho Trương Sinh - một chàng trai trong làng yêu mến, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Biết chồng là một người hay ghen, nàng luôn giữ gìn khuôn phép nên gia đình luôn hòa thuận.
- Vậy mà chồng nàng, sau khi đi lính chỉ vì một lời ngây thơ của con trẻ, chưa làm rõ đầu đuôi câu chuyện đã giở thói ghen tuông. Dù Vũ Nương hết lòng giải thích nhưng vẫn vô dụng.
- Nàng quyết định tìm đến cái chết để chứng minh sự trong sạch của mình.
- Sau này, khi đã hiểu rõ mọi chuyện, Trương Sinh cảm thấy hối hận thì cũng đã muộn. Chàng cho người lập đàn giải oan thì thấy Vũ Nương hiện về lúc ẩn lúc hiện.
2. Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương
- Vũ Nương là người phụ nữ truyền thống với những phẩm chất tốt đẹp:
- Nàng không chỉ xinh đẹp dịu dàng mà tư dung tốt đẹp.
- Khi lấy chồng, luôn giữ gìn mực thước nên gia đình luôn giữ được hòa khí.
- Khi chồng đi lính:
- Trước lúc chồng lên đường: Rót chén rượu đầy, dặn dò chống bằng lời lẽ ân cần, dịu dàng "Chàng đi chuyến này …đủ rồi"
- Trong lúc chồng đi lính: Lo toan việc nhà, chăm sóc mẹ già, dạy dỗ con thơ đều chu đáo.
- Khi bị chồng ngờ vực:
- Hết mực giải thích bằng những lời nói nhẹ nhàng: “Thiếp vốn con kẻ khó … nghi oan cho thiếp”.
- Biết không thể giải thích được nữa, nàng chọn cái chết để chứng minh tấm lòng của mình.
=> Vũ Nương chính là người phụ nữ điển hình của xã hội xưa.
3. Đánh giá về cuộc đời của Vũ Nương
- Không được quyền lựa chọn tình yêu, hôn nhân. Sự bất công đối với người phụ nữ xưa khi họ phải chịu cảnh “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”.
- Không được hưởng hạnh phúc trọn vẹn vì chiến tranh. Cuộc sống gia đình chưa được bao lâu thì phải vì chiến tranh mà chia cắt.
=> Hình ảnh Vũ Nương gợi sự cảm thông, thương xót cho người phụ nữ trong xã hội xưa.
III. Kết bài
- Khái quát lại về nhân vật Vũ Nương.
- Cảm nhận của người viết về nhân vật Vũ Nương: xót xa cho thân phận.
-
1. Mở bài
- Giới thiệu bản thân
- Khái quát về tình bản thân trải qua
2. Thân bài
- Vì chồng tôi có tính đa nghi nên tôi luôn phải giữ gìn khuôn phép để gia đình êm ấm hòa thuận
- Vì có giặc ngoại xâm nên chồng tôi phải ra biên ải, trong khoảng thời gian đó tôi ở nhà lo mọi việc chu đáo
- Khi chồng tôi trở về liền nghi ngờ tôi thất tiết mà không chịu nghe tôi giải thích một lời
- Vì quá oan khuất nên tôi nhảy xuống sông tự vẫn để chứng minh sự trong sạch
- Cũng may tôi được Linh Phi giúp đỡ cho chỗ nương thân chốn thủy cung
- Tại đây tôi gặp Phan Lang - người cùng quê, tôi đã nhờ chàng gửi lời đến Trương Sinh mong chàng lập đàn giải oan
- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan, tôi hiện lên cảm ơn và từ biệt chàng rồi trở về thủy cung
3. Kết bài
Cuộc đời tôi đau khổ truân chuyên vậy đó
-
I. Mở bài
- Giới thiệu truyện Chuyện người con gái Nam Xương và chi tiết chiếc “cái bóng”:
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là câu chuyện đã lấy nước mắt của người đọc bởi cốt truyện cảm động sâu sắc, hình tượng nhân vật xây dựng chân thực, khách quan, nghệ thuật kể chuyện li kì, hấp dẫn và các chi tiết giàu ý nghĩa.
- Một trong những chi tiết để lại nhiều ấn tượng đó là hình ảnh “cái bóng”.
II. Thân bài
- Cái bóng của nàng Vũ Nương in trên vách tường qua ánh đèn dầu chính là chỉ tiết tạo nên thắt nút, sự mâu thuẫn bắt đầu xảy ra:
- Vũ Nương đã nói với con mình rằng chiếc bóng trên tường kia chính là cha.
- Sợ con buồn tủi và thiếu thốn tình cảm của cha mà nàng đã nói dối Đản, lời nói dối ấy là biểu hiện cao đẹp nhất của tình yêu mà Vũ Nương dành cho con.
- Đối với bé Đản, chiếc bóng ấy là hiện thân của cha mình, là điều có thể khỏa lấp nỗi mong chờ trong em.
- Trong suy nghĩ non nớt của mình, em luôn tin mình có một người cha đêm nào cũng đến với mẹ con mình.
- Câu chuyện về người cha khác từ bé Đản đã làm nảy ra trong Trương Sinh mối nghi ngờ không dứt
=> Trương Sinh cho rằng vợ mình không chung thủy, hắn mắng nhiếc chửi rủa, đánh đập nàng. Nàng buộc phải gieo mình xuống sông Hoàng Giang.
- Cái bóng cũng chính là chi tiết mở nút, chứng minh sự oan khiên của nàng Vũ Nương.
- Trong đêm, khi ngồi cùng bé Đản, cái bóng xuất hiện, bé Đản gọi tiếng “cha” như những lần ngồi cùng mẹ.
- Trương Sinh hiểu được lỗi lầm của mình và nhận ra sự đau đớn của vợ.
=> Chiếc bóng đã hoá giải báo nỗi nghi ngờ trong Trương Sinh.
III. Kết bài
Chi tiết đã góp phần vạch trần chế độ phong kiến nhiều bất công tàn bạo, khi mà chế độ phụ hệ lên ngôi, sự nhẫn tâm đã đẩy người phụ nữ trở nên khốn khổ đến đường cùng.
-
I. Mở bài
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận con người trở thành mối quan tâm của văn chương, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chương ngày càng phát triển phong phú và sâu sắc
- “Truyền kì mạn lục" của Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập truyền kì, “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
II. Thân bài
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con người qua vẻ đẹp của Vũ Nương, một phụ nữ bình dân
- Vũ Nương là con nhà nghèo: “thiếp vốn con nhà khó”, đó là cái nhìn người khá đặc biệt của tư tưởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ dưỡng; đối với con rất mực yêu thương.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện khát vọng về con người, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
- Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
- Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để được “ấn phong hầu”, nàng chỉ mong chồng bình yên trở về.
- Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũng thể hiện rõ khát vọng đó: “Thiếp sở dĩ nương tựa và chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất”
- => Dưới ánh sáng của tư tưởng nhân văn đã xuất hiện nhiều trong văn chương, Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con người. Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nương bao nhiêu thì càng đau đớn trước bi kịch cuộc đời của nàng bấy nhiêu
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tụy vun đắp cho hạnh phúc đó lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hy sinh của nàng:
- Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Người chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
- Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng “Nay đã bình rơi trâm gãy,… sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió… cái én lìa đàn…” mà người chồng vẫn không động lòng.
- Con người trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất.
3. Nhưng với tấm lòng yêu thương con người, tác giả không để cho con người trong sáng cao đẹp như nàng đã chết oan khuất
- Mượn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kỳ, diễn tả Vũ Nương trở về để được rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật, với vẻ đẹp còn lộng lẫy hơn xưa.
- Nhưng Vũ Nương được tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực: nàng vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế (ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt “thiếp chẳng thể về với nhân gian được nữa”.
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không gì hàn gắn được).
4. Với niềm xót thương sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người
- Xã hội phong kiến với những hủ tục phi lý (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu…) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồng tiền bạc ác (Trương Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cưới Vũ Nương). Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con người. Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trương, cho nó mang dáng dấp của thời đại ông, xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI.
III. Kết bài
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là một thiên truyền kỳ giàu tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thương của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
-
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác phẩm.
- "Chuyện người con gái Nam Xương" có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
2. Thân bài
* Giá trị hiện thực:
- Bi kịch của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến:
- Xuất thân bình dân, nết na, thùy mị, "tư dung tốt đẹp"
- Chồng đi lính, một mình quán xuyến nhà cửa, lo cho mẹ chồng, cho con, mẹ chồng chết, "lo liệu ma chay như cha mẹ đẻ".
→ Người phụ nữ đẹp người đẹp nết, đại diện cho phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Trương Sinh vì nghe lời nói của con, nghi ngờ bóng gió vợ mình, "đánh đuổi đi", khiến vợ rơi vào bế tắc phải tự tự để minh oan. → Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết lấy một người chồng vô học, đa nghi, "không tin vợ" khiến Vũ Nương phải lấy cái chết để minh oan.
- Phản ánh hiện thực xã hội bất công:
- Dung túng cho một kẻ gia trưởng, vũ phu với tư tưởng "trọng nam khinh nữ"
- Sự ghen tuông của Trương Sinh rất mù quáng, thiếu căn cứ, bỏ ngoài tai lời can ngăn của vợ, xóm làng (thiếu hiểu biết).
- Sự ghen tuông của người chồng là hệ quả của xã hội đương thời với tư tưởng lạc hậu
- Tố cáo chiến tranh phi nghĩa khiến gia đình ly tán, vợ chồng hiểu lầm, khiến cho người dân phải chết rất nhiều. "nhiều người chạy trốn ra ngoài bể, thuyền đắm, tất cả đều chết đuối hết".
* Giá trị nhân đạo:
- Khái quát về giá trị nhân đạo: Là lời cảm thông của tác giả trước những số phận đau khổ, tố cáo xã hội cũng như tìm ra một con đường giải thoát cho nhân vật của mình.
- Trong chuyện người con gái Nam Xương:
- Tác giả trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ đương thời qua hình ảnh của Vũ Nương "tư dung tốt đẹp, hiếu thảo, ..."
- Thể hiện niềm tin vào những điều tốt đẹp "Ở hiền thì gặp lành" (Vũ Nương trở về trong võng lọng, kiệu hoa, bất tử), thể hiện ước mơ giải thoát của nhân dân đương thời
- Cất lên tiếng nói đòi quyền công bằng cho người phụ nữ xưa, đời quyền được hạnh phúc (Vũ Nương không trở về mà ở dưới cung điện của Linh phi).
- Lên tiếng tố cáo xã hội, chiến tranh phi nghĩa cướp đi hạnh phúc của con người, khiến gia định vợ chồng phải ly tán, gây ra đau khổ.
- Thể hiện niềm cảm thông với những số phận oan trái.
3. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề.
-
I. Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:
+ Nguyễn Dữ: Quê ở Ninh Thanh (Hải Dương), là người học rộng tài cao, có nhân cách sáng ngời. Ông sống trong xã hội loạn lạc, chế độ phong kiến thối nát, ông viết sách và để lại một số thơ và cuốn văn xuôi cổ Truỵền kì mạn lục viết bằng chữ Hán.
+ Chuyện người con gái Nam Xương là câu chuyện thương tâm về cái chết oan khuất của nhân vật Vũ Nương, tác giả thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với thân phận người phụ nữ, đồng thời ca ngợi phẩm chất đáng quý của họ trong xã hội phong kiến.
II. Thân bài
1. Phân tích nhân vật Vũ Nương
* Những phẩm chất cao đẹp của nhân vật Vũ Nương:
- Vũ Nương là người con gái tính tình đã thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp.
- Vũ Nương lấy người chồng là Trương Sinh tính tình đa nghi, hay ghen nhưng chưa bao giờ nàng để vợ chồng bất hòa.- Khi chồng ra trận, nàng ở nhà hết mực thủy chung với chồng, phụng dưỡng, hiếu thảo với mẹ chồng và chăm sóc con cái.
→ Nàng làm trọn bổn phận người phụ nữ tam tòng tứ đức một cách hoàn hảo.
* Nỗi oan và cái chết của Vũ Nương:
- Khi chồng trở về nghe lời đứa con nhỏ dại liền nghi oan và trách mắng Vũ Nương.
- Nàng đau đớn, thất vọng trước sự đối xử bất công và tàn nhẫn của chồng.
- Vũ Nương lựa chọn cái chết để rửa nỗi nhục → đây là hành động quyết liệt nhất chất chứa nỗi tuyệt vọng cay đắng, sự bất lực của thân phận.
- Khi sống dưới thủy cung, nàng vẫn khôn nguôi nhớ về cuộc sống trần thế.
- Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:+ Trực tiếp: lời nói ngây thơ của bé Đản.
+ Gián tiếp: người chồng tính tình đa nghi, hay ghen đã cư xử hồ đồ, phũ phàng.
+ Do ngay từ đầu cuộc hôn nhân không có sự bình đẳng.
+ Do chiến tranh và lễ giáo phong kiến hà khắc.
2. Giá trị nội dung và nghệ thuật.
* Giá trị nội dung:
- Giá trị hiện thực: phê phán tố cáo xã hội phong kiến bất công chà đạp lên số phận người phụ nữ, người phụ nữ chịu nhiều oan khuất, bế tắc nhưng không tự bảo vệ được mình.
- Giá trị nhân đạo: ca ngợi phẩm chất tốt đẹp và thương cảm cho người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương.* Giá trị nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo đặc biệt chi tiết chiếc bóng, nhằm hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách cho nhân vật Vũ Nương nhưng cũng thể hiện rõ nét bi kịch số phận nhân vật.
- Nghệ thuật dựng truyện: tình huống truyện éo le, dẫn tới nhiều bất ngờ thú vị, tăng tính bi kịch của truyện.
- Xây dựng thành công nhân vật qua lời nói và hành động, kết hợp với các hình ảnh ước lệ tượng trưng.
III. Kết bài- Chuyện người con gái Nam Xương là tác phẩm xuất sắc góp phần vào tiếng nói chung đòi sự bình đẳng cho người phụ nữ.
- Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật Vũ Nương, thể hiện niềm xót thương thân phận người phụ nữ xưa và thông qua đó ca ngợi phẩm chất son sắc, thủy chung của họ. -
I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.
II. Thân bài
a. Cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà Trương Sinh
- Vũ Nương tính thùy mị, nết na lại có tư dung tốt đẹp.
- Trong làng có chàng Trương Sinh đem lòng yêu mến, liền xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về.
- Vũ Nương biết chồng có tính đa nghi, phòng ngừa vợ quá sức. Nhưng nàng cũng giữ gìn khuôn phép, vợ chồng không có gì phải bất hòa.
- Chiến tranh xảy ra, Trương Sinh tuy nhà hào phú nhưng vẫn bị bắt đi lính.
- Khi chồng ra chiến trường, nàng ở nhà hết mực lo lắng cho gia đình: sinh con, chăm sóc mẹ chồng, khi mẹ chồng mất thì lo ma chay chu đáo.
=> Vũ Nương là một người vợ đảm đang, hiền thục và hết lòng vì chồng, gia đình nhà chồng.b. Sự hiểu lầm của Trương Sinh dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương
- Hoàn cảnh:
+ Trương Sinh đi lính trở về, biết tin mẹ mất liền bế con ra mộ thăm mẹ.
+ Đứa con không chịu nghe lời, ngây thơ hỏi: “Hóa ra ông cũng là cha tôi ư?...”
=> Trương Sinh hiểu nhầm vợ ở nhà có người khác.- Diễn biến: Về nhà, Trương Sinh la um cho hả giận. Vũ Nương tìm cách giải thích nhưng không được.
- Kết quả: Biết không thể giải thích được nỗi oan, Vũ Nương tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời than rằng: “Kẻ bạc mệnh này…” rồi nhảy xuống sông tự vẫn.
=> Vũ Nương đau đớn, thất vọng trước sự nghi ngờ của chồng. Nàng lựa chọn cái chết để rửa sạch nỗi tủi nhục. Qua đây, thấy được số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa.
c. Vũ Nương được giải oan
* Trực tiếp:
- Một đêm nọ, Trương Sinh bế con ngồi trước ngọn đèn, thấy đứa bé chỉ vào cái bóng mình bảo: “Cha Đản lại đến kìa”. Chàng hỏi đâu, đứa bé liền chỉ vào cái bóng ở trên tường.
- Khi hỏi rõ ra mới biết những lúc ở nhà một mình, vợ thường đùa con trỏ vào cái bóng của mình và bảo đấy là cha Đản.
=> Sự hối hận muộn màng.
* Gián tiếp:
- Cùng làng có người tên là Phan Lan vì cứu Linh Phi trước đó nên khi gặp nạn chết đuối đã được Linh - - Phi cứu sống, tình cờ gặp Vũ Nương ở thủy cung.
- Phan Lang trở về trần gian Vũ Nương gửi theo chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình.
- Trương Sinh làm theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang, rồi thấy Vũ Nương hiện về lúc ẩn lúc hiện.
=> Vũ Nương đã giải được nỗi oan khuất nhưng vẫn không thể tiếp tục cuộc sống nơi trần thế nữa.
III. Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật “Chuyện người con gái Nam Xương”. -
I. Mở bài
- Giới thiệu sơ lược tác giả, dẫn dắt vào tác phẩm “Chuyện người con gái nam xương”
II. Thân bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ:
- Nguyễn Dữ là một trong những người thuộc tầng lớp trí thức, học rộng tài cao. Ông làm quan dưới thời nhà Mạc loạn lạc và thối nát nên cảm thấy bất mãn với thời cuộc. Sau đó, ông về Thanh Hóa sống ẩn cư với công việc viết sách và mất tại đó.
- Truyền kì mạn lục là một trong những tác phẩm hay và ý nghĩa nhất trong Văn học Việt Nam được Nguyễn Dữ chấp bút.
- Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”: “Chuyện người con gái nam xương” là một câu chuyện liêu trai với nhiều chi tiết hư cấu. Thế nhưng chính những tình tiết hư cấu ấy đã làm nổi bật lên vẻ đẹp và giải được nỗi oan khuất của nhân vật Vũ Nương.
- Phân tích nhân vật Vũ Nương:
- Những phẩm chất tốt đẹp và cuộc đời của nhân vật Vũ Nương
- Vũ Nương là người con gái có tính tình nết na, thùy mị, tư dung tốt đẹp, nhân cách thanh cao.
- Vũ Nương lấy chồng là Trương Sinh, chàng ta là công tử nhà hào môn, tính cách hay đa nghi, nông cạn, học thức thấp kém. Thế nhưng Vũ Nương chưa bao giờ để vợ chồng phải bất hòa.
- Khi tiễn chồng đi lính: nàng không màng vinh hiển, công danh sự nghiệp mà chỉ hy vọng chồng bình an trở về đoàn tụ.
- Vũ Nương khi xa chồng vẫn luôn giữ gìn khuôn phép, chung thủy “Nỗi buồn góc bể, chân trời không thể nào ngăn nổi”.
- Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo, làm tròn bổn phận với mẹ chồng:
- Trong suốt 3 năm khi chồng đi lính, nàng một mình nuôi dạy con thơ, phụng dưỡng mẹ chồng chu đáo.
- Khi mẹ chồng bệnh, nàng thuốc thang, lễ bái thần phật và dùng những lời lẽ khôn khéo khuyên lơn mẹ chồng.
- Khi mẹ chồng mất, Vũ Nương hết lời thương xót, ma chay lễ tế cẩn trọng, chu toàn.
- Vũ Nương còn là người mẹ hiền, yêu thương, chăm sóc con hết mực: Nàng sợ con buồn vì thiếu vắng cha nên ban ngày làm mẹ, tối đến lại chỉ bóng mình trên tường mà nói là cha, để đứa con giảm bớt sự mong nhớ cha.
- Nỗi oan và bi kịch của nhân vật Vũ Nương:
- Trương Sinh đi lính về tin lời con nghĩ rằng vợ ngoại tình nên không tiếc lời mắng nhiếc, nhục mạ nàng.
- Nàng đau đớn và tuyệt vọng trước thái độc và cách đối xử tàn nhẫn của chồng.
- Vũ Nương chịu oan khuất không thể giải thích, quá uất ức nên nàng chọn cách nhảy sông Hoàng Giang tự vẫn để bày tỏ sự trong sạch.
- Phân tích nhân vật Trương Sinh:
- Trương Sinh là con nhà hào môn, có chức quyền nhưng ít học, tính lại hay đa nghi, ghen tuông.
- Trương Sinh đại diện cho xã hội phong kiến bất công, bất bình đẳng, với sự thế chỉ nghiêng về danh lợi và xem thường công lý, đối xử bất công và tàn nhẫn với vợ.
- Cho đến lúc hiểu ra mọi chuyện, tin vợ bị oan thì sự ăn năn hối hận của Trương Sinh cũng rất mờ nhạt.
- Giá trị nội dung:
- Hiện thực: phê phán xã hội phong kiến đối xử bất công và tàn nhẫn với người phụ nữ.
- Nhân đạo: cảm thông và ca ngợi vẻ đẹp vô giá của những người phụ nữ đức hạnh.
- Giá trị nghệ thuật :
- Cốt truyện mới lạ, sử dụng những tình tiết hư cấu để làm nổi bật vẻ đẹp và cốt cách của nhân vật.
- Xây dựng tình huống truyện éo le, bi kịch và nhiều tình tiết cao trào, hấp dẫn người đọc.
III. Kết bài
- Tóm tắt lại tác phẩm và ý nghĩa của tác phẩm.
- Nêu lên cảm nghĩ của em về tác phẩm.