Top 5 Dàn ý so sánh 2 tác phẩm thơ chi tiết nhất

Hạnh Lê 145 0 Báo lỗi

Trong quá trình học văn, dạng bài so sánh hai tác phẩm thơ luôn đòi hỏi học sinh phải có tư duy phân tích và tổng hợp sâu sắc. Một dàn ý chi tiết, rõ ràng sẽ ... xem thêm...

  1. Top 1

    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 1

    Mở bài: Đưa được tên của hai tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận

    Mẫu: Hiện thực là mảnh đất màu mỡ ươm mầm, nuôi dưỡng tác phẩm văn học. Ở đó, người nghệ sĩ như những người làm vườn cần mẫn đào xới mảnh đất ấy theo cách riêng của mình. Bởi lẽ ấy, cùng một phạm vi, nhưng nhà thơ A trong “tác phẩm a” lại chấp bút vấn đề nghị luận theo một cách khác đối với nhà thơ B trong “tác phẩm B”.


    Thân bài:
    • Giới thiệu sơ lược hai tác giả: Năm sinh, quê quán, phong cách sáng tác.
    • Giới thiệu hai tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời, thể thơ, đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo.
    Phân tích làm rõ tác phẩm A
    • Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm gì của tác giả, hiện lên khung cảnh gì?
    • Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ, thể thơ, bút pháp, biện pháp tu từ như thế nào?
    Phân tích làm rõ tác phẩm B
    • Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm gì của tác giả, hiện lên khung cảnh gì?
    • Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ, thể thơ, bút pháp, biện pháp tu từ như thế nào?
    So sánh, đánh giá:
    • Tương đồng: đề tài, chủ đề, (có thể là thể thơ),…
      → Nhận xét có ảnh hưởng sâu sắc như thế nào đối với người đọc.
    • Khác biệt: tư tưởng, tình cảm, hoàn cảnh ra đời,…
      → Tạo nên dấu ấn riêng dẫu cùng đứng trên một mảnh đất.
    • Mở rộng: So sánh với thêm một tác phẩm hoặc đối chiếu hiện thực cuộc sống.
    Kết bài: Khẳng định lại giá trị của hai tác phẩm và vấn đề nghị luận
    Mẫu:
    Con chữ đóng lại là con chữ bay đi, dù giống nhau về… (điểm tương đồng), nhưng cả hai người nghệ sĩ A và B đều khẳng định những nét riêng độc đáo, góc nhìn mới mẻ về… (chủ đề hai tác phẩm). Những trang văn ấy vượt qua vẫn chạm đến tâm hồn của những người thưởng thơ và ghi dấu ấn trên dòng sông văn học lịch sử.
    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 1

  2. Top 2

    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 2

    1. Mở bài

    Có hai cách mở bài:

    a. Cách 1:
    - Giới thiệu tác giả, tác phẩm thứ nhất.
    - Giới thiệu tác giả, tác phẩm thứ hai.
    - Dẫn dắt đến vấn đề cần so sánh (hai đoạn thơ, hai đoạn văn, hai chi tiết...). Thông thường, có thể sử dụng câu chuyên như: Tuy sáng tác ở hai giai đoạn vãn học khác nhau (hoặc tuy phong cách nghệ thuật khác nhau...) nhưng cả hai tác phẩm đều hướng đến thể hiện...


    b. Cách 2:
    - Dẫn dắt từ vấn đề chung, điểm chung của hai đối tượng.
    - Sau đó dẫn dắt đến từng đối tượng, trích dẫn văn bản
    Ví dụ: Nỗi nhớ là đề tài bất tận của thơ ca. Cùng viết về nỗi nhớ, trong bài thơ A của B có viét.. .trong bài thơ C của nhà thơ D có viết:...


    2. Thân bài: Người viết cần đảm bảo đủ bốn luận điểm cơ bản sau:

    * Luận điểm 1: Khái quát chung
    - Nêu ngắn gọn, khái quát về giá trị nội dung của tác phẩm thứ nhất.
    - Nêu ngắn gọn, khái quát về giá trị nội dung của tác phẩm thứ hai.
    (Nếu là hai đoạn văn bản thuộc cùng một tác phẩm thì sẽ giới thiệu khái quát giá trị nội dung của tác phẩm).

    * Luận điểm 2: Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất.
    Sử dụng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích, bám sát văn bản để làm sáng tỏ đối tượng so sánh thứ nhất.

    * Luận điểm 3: Làm rõ đối tượng so sánh thứ hai.
    Sử dụng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích, bám sát văn bản để làm sáng tỏ đối tượng so sánh thứ hai.

    * Luận điểm 4: Nhận xét nét tương đồng và khác biệt:
    + Điểm tương đồng: Tương đồng về nội dung; tương đồng về nghệ thuật (nếu một cách ngắn gọn, không cần phân tích kĩ, sẽ dễ bị lặp ý)
    + Điểm khác biệt: Khác biệt về nội dung, khác biệt về nghệ thuật
    + Lí giải sự khác biệt: những nguyên nhân thường gặp là do bối cảnh văn hóa, xã hội, lịch sử, do phong cách nhà văn, quan điểm sáng tác.


    3. Kết bài:
    Khẳng định vấn đề nghị luận, khẳng định giá trị của tác phẩm (hai tác phẩm). Có thể nếu cảm nghĩ riêng của bản thân

    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 2
  3. Top 3

    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 3

    a. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về hai bài thơ và nêu cơ sở lựa chọn để so sánh, đánh giá.

    b. Thân bài:

    Có nhiều cách trình bày nội dung so sánh, đánh giá. Người viết cẩn linh hoạt trong việc lựa chọn cách trình bày phù hợp với hiểu biết và hứng thú của bản thân, điểu này sẽ góp phần quan trọng vào thành công của bài viết. Có thể triển khai các nội dung so sánh, đánh giá theo những cách sau:

    - Cách 1: Lân lượt phân tích từng bài thơ, sau đó chỉ ra điểm tương đồng, sự gặp gỡ và những điểm khác biệt, lí giải nguyên nhân của sự tuơng đồng và khác biệt đó; đồng thời đánh giá về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ. Cách này dễ làm nhưng nhiều khi bị trùng lặp ý và mục đích so sánh không được làm nổi bật.

    - Cách 2: Phân tích bài thơ thứ nhất theo các phương diện đã xác định, khi phân tích bài thơ thứ hai sẽ so sánh với bài thơ thứ nhất theo từng phuơng diện và lí giải nguyên nhân của những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bài thơ, từ đó, đánh giá về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ. Cách này cũng dễ thực hiện và tránh bị trùng lặp, thể hiện được ý so sánh, nhưng mạch so sánh khi trình bày bài thơ thứ nhất dễ bị chìm.

    - Cách 3: So sánh lần lượt các phương diện đã lựa chọn đối với hai bài thơ, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt; lí giải nguyên nhân sự tương đồng và khác biệt đó; đánh giá về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ từ các nội dung so sánh. Cách này làm nổi bật được tính chất so sánh nhưng dễ làm mờ tính liền mạch, chỉnh thể của mỗi bài thơ, đòi hỏi nguời viết phải có khả năng tư duy tổng hợp và lập luận chặt chẽ, có sự tinh nhạy trong phát hiện vấn để.

    c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của việc so sánh, đánh giá; nêu cảm nhận và ấn tượng của bản thân về các bài thơ.

    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 3
  4. Top 4

    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 4

    Mở bài:

    Giới thiệu hai tác phẩm thơ sẽ so sánh, đánh giá
    Nêu vấn đề, khía cạnh cần so sánh, đánh giá


    Thân bài:

    1. Giới thiệu chung về hai tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, đề tài, vị trí trong nền văn học,…

    2. So sánh lần lượt các phương diện gắn với đặc trưng của thể loại thơ

    Đề tài
    Thể thơ, ngôn ngữ
    Cái “tôi” trữ tình
    Nhân vật (hoàn cảnh, vẻ đẹp ngoại hình, phẩm chất,…)
    Bút pháp, cảm hứng nghệ thuật
    Lưu ý:

    Khi phân tích mỗi phương diện, cần chỉ ra: đâu là điểm giống nhau – điểm khác nhau của hai tác phẩm ở phương diện này.
    Khi chỉ ra điểm giống nhau – khác nhau, cần lấy dẫn chứng chứng minh và bình luận, đánh giá.

    3. Lí giải nguyên nhân của sự tương đồng

    Nguyên nhân tương đồng: hai tác phẩm cùng đề cập một loại hiện tượng đời sống; hai tác giả có cùng quan điểm thẩm mĩ và cách tiếp cận hiện thực;…
    Nguyên nhân khác biệt: mỗi nhà văn có quan điểm thẩm mĩ, cách tiếp cận hiện thực và cá tính sáng tạo riêng, mỗi nhà văn chịu ảnh hưởng của một truyền thống văn hóa, văn học khác nhau; đối tượng được miêu tả, cảm xúc được thể hiện ở mỗi tác phẩm có điểm đặc thù,..

    4. Đánh giá, mở rộng:

    Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm thơ.
    Đánh giá về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ từ các nội dung so sánh.
    Liên hệ mở rộng với những tác phẩm khác cùng đề tài, cùng giai đoạn sáng tác… để có cái nhìn khái quát về sự vận động của tiến trình văn học.


    Kết bài: Khẳng định lại những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm & nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.

    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 4
  5. Top 5

    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 5

    Mở bài:
    - Giới thiệu 2 tác giả, 2 bài thơ (2 đoạn thơ)
    - Giới thiệu vấn đề nghị luận (nếu có)


    Ví dụ:
    Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người lính qua hai đoạn thơ:
    “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
    Quân xanh màu lá dữ oai hùm
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
    (“Tây Tiến”– Quang Dũng)
    “Những đường Việt Bắc của ta
    Đêm đêm rầm rập như là đất rung
    Quân đi điệp điệp trùng trùng
    Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
    (“Việt Bắc” – Tố Hữu)
    Mở bài như sau:
    Thơ ca kháng chiến chống Pháp là những vần thơ có niềm cảm hứng mãnh liệt nhất về hình tượng người lính bộ đội cụ Hồ. Dưới ngòi bút của bao thi sĩ, hình tượng ấy hiện lên thật sinh động, gần gũi mà cũng rất bi tráng, hào hùng. Nằm trong số ấy có bài Việt Bắc của Tố Hữu và Tây Tiến của Quang Dũng. Cả hai bài thơ đều góp phần làm hiện lên vẻ đẹp của hình tượng người lính vừa có những nét chung gần gũi vừa có những vẻ đẹp riêng khó trộn lẫn. Tất cả được Quang Dũng và Tố Hữu thể hiện sâu sắc qua hai đoạn thơ:
    “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
    Quân xanh màu lá dữ oai hùm
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
    (“Tây Tiến”– Quang Dũng)
    “Những đường Việt Bắc của ta
    Đêm đêm rầm rập như là đất rung
    Quân đi điệp điệp trùng trùng
    Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
    (“Việt Bắc” – Tố Hữu)


    Phần Thân bài:
    Lần lượt phân tích các đoạn thơ theo định hướng những điểm tương đồng với nhau, làm nổi bật vấn đề nghị luận.
    So sánh hai đoạn thơ:
    + Chỉ ra những điểm tương đồng của hai bài thơ, đoạn thơ (về nội dung và nghệ thuật)
    + Chỉ ra những điểm khác biệt của mỗi bài thơ, đoạn thơ (về nội dung và nghệ thuật).
    ->Tìm ra nguyên nhân (lí giải sự khác biệt ) và ý nghĩa.
    Từ đó khẳng định những nét độc đáo, giá trị riêng của mỗi bài thơ, đoạn thơ.


    Phần Kết bài:
    – Đánh giá giá trị của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
    – Những cảm nhận về phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ.
    ***Một vài lưu ý về Dạng đề so sánh hai đoạn thơ
    – Ở phần thân bài phải đảm bảo hai bước: phân tích từng tác phẩm trước rồi so sánh sau.
    – So sánh hai bài thơ, đoạn thơ tuyệt đối không phải để khẳng định tác phẩm nào hay hơn, mà để tìm ra nét hay tương đồng và độc đáo của mỗi tác phẩm. Sự tương đồng nói lên tính phong phú, phát triển của văn học. Điểm khác biệt tô đậm phong cách riêng của mỗi nhà thơ và xu hướng sáng tác…
    – Các bình diện để so sánh:
    + Tác giả, hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác.
    + Đề tài và nội dung tư tưởng của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
    + Bút pháp nghệ thuật.
    + Giá trị, ý nghĩa và sức sống của mỗi bài thơ, đoạn thơ trong sự nghiệp sáng tác của mỗi nhà thơ.
    Đôi khi đề bài đưa sẵn những tiêu chí so sánh, ví dụ : Phân tích nét độc đáo của bức tranh phong cảnh trong hai đoạn thơ sau… Vậy thì trong bài viết, các em cần bám sát nét độc đáo của bức tranh phong cảnh. Đây chính là tiêu chí so sánh
    Bài tập minh họa Dạng đề so sánh hai đoạn thơ


    Ví dụ 1: Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
    Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
    Một người chín nhớ mười mong một người.
    Nắng mưa là bệnh của giời,
    Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
    (Nguyễn Bính, Tương tư)
    Nhớ gì như nhớ người yêu
    Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
    Nhớ từng bản khói cùng sương
    Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
    (Tố Hữu, Việt Bắc)


    Gợi ý đáp án:
    1. Vài nét về tác giả và tác phẩm
    – Nguyễn Bính là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới và cũng tiêu biểu cho thơ ca sau Cách mạng, với hồn thơ chân quê, có sở trường về lục bát. Tương tư là bài thơ đặc sắc của ông, thể hiện tâm trạng nhớ mong chân thực và tinh tế của chàng trai quê.
    – Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ tình chính trị. Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của ông, thể hiện tình cảm cách mạng sâu nặng đối với chiến khu và những kỉ niệm kháng chiến.
    2. Về đoạn thơ trong bài Tương tư
    – Nội dung
    + Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành những nhớ mong da diết, trĩu nặng. Nỗi niềm ấy được xem như một quy luật tự nhiên không thể cưỡng lại, một thứ “tâm bệnh” khó chữa của người đang yêu.
    + Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cho cả không gian như cũng nhuốm đầy nỗi tương tư.
    – Nghệ thuật
    + Thể thơ lục bát thấm đượm phong vị ca dao.
    + Chất liệu ngôn từ chân quê với những địa danh, thành ngữ gần gũi; cách tổ chức lời thơ độc đáo; sử dụng nhuần nhuyễn nhiều biện pháp tu từ: hoán dụ, nhân hoá, đối sánh, tăng tiến, hoa trương..
    3. Về đoạn thơ trong bài Việt Bắc
    – Nội dung
    + Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng của người cán bộ kháng chiến dành cho Việt Bắc, trong đó chan hoà tình nghĩa riêng chung.
    + Hiện lên trong nỗi nhớ ấy là hình ảnh Việt Bắc thân thương, với cảnh vật bình dị mà thơ mộng, với nhịp sống đơn sơ mà êm đềm, đầm ấm.
    – Nghệ thuật
    + Thể thơ lục bát kết hợp nhuần nhuyễn chất cổ điển và chất dân gian, nhịp điệu linh hoạt uyển chuyển, âm hưởng tha thiết, ngọt ngào.
    + Hình ảnh thơ giản dị mà gợi cảm; cách ví von quen thuộc mà vẫn độc đáo; cách tổ chức lời thơ với phép tiểu đối, phép điệp cân xứng, khéo léo…
    4. Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ
    – Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng; sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện.
    – Khác biệt: Đoạn thơ trong bài Tương tư là nỗi nhớ của tình yêu lứa đôi, gắn với không gian làng quê Bắc Bộ, vừa bày tỏ vừa “lí sự” về tương tư, với cách đối sánh táo bạo…; đoạn thơ
    trong bài Việt Bắc là nỗi nhớ của tình cảm cách mạng, gắn với không gian núi rừng Việt Bắc, nghiêng hẳn về bộc bạch tâm tình, với cách ví von duyên dáng…


    Ví dụ 2: Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
    Ta muốn ôm
    Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
    Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
    Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
    Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
    Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
    Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
    Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
    – Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
    (Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ văn 11).
    Làm sao được tan ra
    Thành trăm con sóng nhỏ
    Giữa biển lớn tình yêu
    Để ngàn năm còn vỗ.
    (Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12)


    Định hướng cách làm bài
    Mở bài: Vài nét về tác giả, tác phẩm
    – Xuân Diệu được đánh giá là Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. Vội vàng
    (in trong tập Thơ Thơ- 1938) là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Diệu trước cách mạng.
    – Xuân Quỳnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Sóng (in trong tập Hoa dọc chiến hào – 1968) là tác phẩm thể hiện những tâm tình của người phụ nữ làm thơ về đề tài tình yêu.


    Thân bài:
    1. Cảm nhận hai đoạn thơ
    a. Đoạn thơ trong bài Vội vàng
    – Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, khát vọng sống nồng nàn, mãnh liệt của Xuân Diệu. Ý thức được sự hữu hạn của đời người, tuổi xuân và thời gian trôi đi vĩnh viễn không trở lại nên nhà thơ đã vội vàng, cuống quýt để tận hưởng cuộc sống trần gian với tất cả những gì đẹp nhất (sự sống mơn mởn, mây đưa và gió lượn, cánh bướm với tình yêu, …), ở mức độ cao nhất (ôm, riết, say, thâu, cắn), với trạng thái đã đầy, no nê, chếnh choáng.
    – Các yếu tố nghệ thuật như: điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu, động từ mạnh, nhân hóa, nhịp điệu sôi nổi, cuồng nhiệt… tất cả góp phần thể hiện cảm xúc nồng nàn, khát vọng sống mãnh liệt của Xuân Diệu.
    b. Đoạn thơ trong bài Sóng
    – Đoạn thơ thể hiện khát vọng được sống trọn vẹn trong tình yêu, được gắn bó mãi mãi với cuộc sống, hòa nhập với cuộc đời vĩnh hằng bằng tình yêu chân thành,mãnh liệt. Những con sóng tan ra không phải để biến mất giữa đại dương mà để hóa thân, để tồn tại vĩnh viễn trong những con sóng khác. Con người sẽ ra đi nhưng tình yêu vẫn còn ở lại giữa tình yêu cuộc đời. Đó cũng là cách để tình yêu trở nên bất tử.
    – Thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình tượng sóng được sử dụng linh hoạt, sáng tạo để thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình.
    2. Sự tương đồng và khác biệt
    – Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ đều bộc lộ thái độ sống tích cực của hai thi sĩ trước cuộc đời: đó là tình yêu và khát vọng sống mãnh liệt. Đây là hai đoạn thơ có sự kết hợp giữa cảm xúc – triết lí.
    – Điểm khác biệt:
    + Sử dụng thể thơ tự do, vận dụng tối đa hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật (điệp từ, điệp ngữ, liệt kê, nhân hóa…); đoạn thơ của Xuân Diệu diễn tả cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt của cái tôi cá nhân muốn khẳng định mình trước cuộc đời.
    + Bằng giọng điệu thủ thỉ, tâm tình đầy nữ tính, thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình ảnh ẩn dụ; Xuân Quỳnh thể hiện khát vọng được tan hòa cái tôi vào cái ta chung của cuộc đời để tình yêu trở thành bất tử.
    Kết bài: Nhận xét về sự sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ…
    Dàn ý so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - số 5




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy