Top 10 Dàn ý phân tích bài thơ, đoạn thơ chi tiết nhất
Bạn đang tìm kiếm những dàn ý phân tích bài thơ, đoạn thơ chi tiết nhất để học tập và ôn luyện? Bài viết này sẽ tổng hợp hệ thống dàn ý đầy đủ, bám sát chương ... xem thêm...trình phổ thông, giúp bạn định hướng ý tưởng, triển khai mạch lạc và ghi điểm trong các bài văn phân tích. Với nội dung khoa học, dễ hiểu, đây chính là tài liệu hữu ích cho học sinh yêu văn học.
-
Dàn ý 1: Phân tích đoạn đầu bài Tây Tiến – Quang Dũng (thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội)
I. Mở bài- Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Pháp, nổi bật với phong cách thơ phóng khoáng, lãng mạn và hào hùng.
- Tây Tiến được sáng tác năm 1948 tại Phù Lưu Chanh, khi nhà thơ rời đơn vị cũ, thể hiện nỗi nhớ da diết về đồng đội và miền Tây.
- Đoạn mở đầu khắc họa thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hiểm trở nhưng thơ mộng, qua đó làm nền cho vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến.
- Khái quát chung
- Đoạn thơ mở ra mạch cảm xúc chủ đạo: nỗi nhớ da diết về thiên nhiên và con người miền Tây.
- Cảnh thiên nhiên hiện lên vừa dữ dội, hiểm trở vừa trữ tình, lãng mạn.
- Phân tích từng khổ thơ
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!”- Tiếng gọi tha thiết, gợi nỗi nhớ da diết.
- Nhịp thơ 4/3 vang lên như một tiếng ngân, gợi sự day dứt khôn nguôi.
“Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm / Heo hút cồn mây súng ngửi trời”- Sử dụng từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” gợi hình ảnh con đường quanh co, hiểm trở.
- “Súng ngửi trời” là cách nói táo bạo, độc đáo, thể hiện độ cao chót vót của núi rừng.
- Thiên nhiên miền Tây vừa dữ dội vừa hùng vĩ.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa / Gục lên súng mũ bỏ quên đời”- Hình ảnh bi thương nhưng hào hùng: người lính ngã xuống trong tư thế hiên ngang, vẫn gắn liền với vũ khí.
- Thể hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh.
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”- Sau những chặng đường khắc nghiệt, bức tranh thiên nhiên bỗng trở nên lãng mạn, yên bình.
- Gợi nỗi nhớ tha thiết, làm dịu đi chất dữ dội.
- Nghệ thuật đặc sắc
- Thể thơ bảy chữ tự do, nhịp điệu biến hóa.
- Hình ảnh giàu tính tạo hình, vừa thực vừa lãng mạn.
- Ngôn ngữ phong phú: từ láy, phép nhân hóa, phóng đại.
- Ý nghĩa nội dung
- Đoạn thơ tái hiện thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng.
- Làm nền để tôn vinh vẻ đẹp anh hùng, bi tráng của người lính Tây Tiến.
- Thể hiện nỗi nhớ tha thiết, niềm gắn bó sâu nặng của nhà thơ với núi rừng và đồng đội.
- Đoạn đầu Tây Tiến là bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa khắc nghiệt vừa lãng mạn.
- Qua đó, Quang Dũng khẳng định sự gắn bó sâu nặng của người lính với thiên nhiên và lý tưởng kháng chiến.
- Tác phẩm góp phần làm giàu thêm hình tượng thơ ca về đất nước và con người trong kháng chiến.

-
Dàn ý 2: Phân tích đoạn thơ miêu tả chân dung người lính trong Tây Tiến – Quang Dũng
I. Mở bài- Quang Dũng – nhà thơ đa tài của nền thơ kháng chiến chống Pháp, nổi tiếng với phong cách lãng mạn, hào hoa.
- Tây Tiến là tác phẩm tiêu biểu, viết về đoàn quân Tây Tiến năm 1948, vừa tái hiện hiện thực khắc nghiệt vừa ngợi ca vẻ đẹp anh hùng.
- Đoạn thơ miêu tả chân dung người lính Tây Tiến là điểm nhấn đặc sắc, thể hiện tinh thần bi tráng, lý tưởng cao đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến.
- Khái quát
- Đoạn thơ tái hiện hình ảnh người lính Tây Tiến giữa khắc nghiệt thiên nhiên và chiến tranh.
- Vẻ đẹp bi tráng hiện lên vừa chân thực vừa lãng mạn, trở thành tượng đài bất tử.
- Phân tích từng khổ thơ
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc / Quân xanh màu lá dữ oai hùm”- Hình ảnh “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá” phản ánh sự khắc nghiệt: bệnh sốt rét rừng khiến tóc rụng, da xanh.
- Nhưng nghệ thuật đối lập: từ ngoại hình khắc nghiệt đến “dữ oai hùm” – khí phách mạnh mẽ, kiêu hùng.
- Cái gian khổ được nâng lên thành vẻ đẹp anh hùng.
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới / Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”- Hình ảnh “mắt trừng” gợi tinh thần cảnh giác, khát khao chiến đấu, quyết tâm bảo vệ biên cương.
- Bên cạnh lý tưởng, các anh vẫn là những chàng trai trẻ mang trong tim tình yêu Hà Nội, mơ về dáng hình người con gái.
- Vẻ đẹp kết hợp giữa lý tưởng cao cả và tình cảm lãng mạn.
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ / Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”- Hiện thực khốc liệt: nhiều người lính hy sinh nơi biên cương xa xôi.
- Nhưng qua cách nói, cái chết mang vẻ đẹp tự nguyện, dâng hiến cho Tổ quốc.
- Lý tưởng “chẳng tiếc đời xanh” khẳng định tinh thần xả thân, coi nhẹ cái chết.
“Áo bào thay chiếu anh về đất / Sông Mã gầm lên khúc độc hành”- Cách nói giàu chất sử thi: “áo bào thay chiếu” biến cái nghèo thành sự sang trọng, gợi bi tráng.
- Âm hưởng hùng tráng: “Sông Mã gầm lên” như tiếng nhạc tiễn đưa linh hồn người lính.
- Thiên nhiên hòa cùng sự hy sinh, làm bất tử hóa hình tượng người lính Tây Tiến.
- Nghệ thuật
- Thủ pháp đối lập, cường điệu, giàu tính lãng mạn.
- Từ ngữ mạnh mẽ, hình ảnh giàu chất tạo hình.
- Kết hợp hiện thực khốc liệt với chất thơ hào hùng, lãng mạn.
- Ý nghĩa nội dung
- Đoạn thơ dựng tượng đài bi tráng về người lính Tây Tiến.
- Vừa phản ánh hiện thực gian khổ, vừa ngợi ca lý tưởng cao cả và tâm hồn lãng mạn.
- Chân dung người lính Tây Tiến hiện lên bi tráng, anh hùng, bất tử trong lòng bạn đọc.
- Qua đó, ta thấy được phong cách thơ Quang Dũng: hào hoa, lãng mạn mà vẫn chân thực.
- Đoạn thơ góp phần làm giàu thêm hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam thời kháng chiến.

-
Dàn ý 3: Phân tích đoạn thơ “Mình về mình có nhớ ta…” – Việt Bắc (Tố Hữu)
I. Mở bài- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại, phong cách thơ trữ tình chính trị, đậm chất dân tộc.
- Việt Bắc (1954) sáng tác khi Trung ương rời chiến khu về Thủ đô, là khúc hùng ca – tình ca về cách mạng và kháng chiến.
- Đoạn thơ “Mình về mình có nhớ ta…” là đoạn trữ tình sâu lắng, diễn tả tình cảm gắn bó giữa cán bộ kháng chiến và đồng bào Việt Bắc.
- Khái quát chung
- Đoạn thơ tiêu biểu cho âm hưởng tâm tình tha thiết, cấu trúc đối đáp “mình – ta” quen thuộc trong ca dao.
- Mạch cảm xúc: lời nhắn nhủ đầy lưu luyến, ân tình.
- Phân tích chi tiết
“Mình về mình có nhớ ta / Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”- Cách xưng hô “mình – ta” gợi sự thân thiết, gắn bó như đôi lứa.
- “Mười lăm năm” gợi quãng thời gian dài kháng chiến gian khổ nhưng nghĩa tình.
- Câu hỏi tu từ khơi gợi nỗi nhớ day dứt.
“Mình về rừng núi nhớ ai / Trám bùi để rụng, măng mai để già”- Cảnh vật gắn liền với đời sống dân dã: trám bùi, măng mai.
- Hình ảnh thiên nhiên nhân hóa: như chờ bàn tay con người, gợi sự gắn bó keo sơn giữa người và cảnh.
- Nỗi nhớ bao trùm cả thiên nhiên.
“Mình đi có nhớ những nhà / Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”- Cảnh nghèo khó “hắt hiu lau xám” nhưng gắn với “lòng son” thủy chung, kiên định.
- Từ đối lập giữa cảnh nghèo và tấm lòng son sắt nhấn mạnh tình nghĩa Việt Bắc.
“Mình về còn nhớ núi non / Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”- Hồi tưởng quá khứ cách mạng, gắn bó từ buổi đầu gian khó.
- Nỗi nhớ hướng về truyền thống, nghĩa tình, làm nổi bật tính thủy chung son sắt.
- Nghệ thuật
- Sử dụng lối hát giao duyên ca dao với cặp đại từ “mình – ta”.
- Câu hỏi tu từ giàu chất gợi nhớ, day dứt.
- Hình ảnh dân dã, mộc mạc mà gợi cảm.
- Giọng điệu tha thiết, đậm chất trữ tình dân tộc.
- Ý nghĩa nội dung
- Đoạn thơ là khúc tâm tình thắm thiết giữa cán bộ và đồng bào Việt Bắc.
- Khẳng định nghĩa tình sâu nặng của cách mạng với nhân dân.
- Góp phần làm sáng ngời chủ đề lớn: tình nghĩa cách mạng – nhân dân.
- Đoạn thơ “Mình về mình có nhớ ta…” đã khắc họa mối tình cảm gắn bó thủy chung, giàu nghĩa tình giữa cách mạng và Việt Bắc.
- Qua đó, thể hiện phong cách trữ tình chính trị giàu nhạc điệu, mang đậm chất dân gian của Tố Hữu.
- Đoạn thơ để lại dư âm tha thiết, khẳng định tình cảm son sắt trong lịch sử dân tộc.

-
Dàn ý 4: Phân tích đoạn trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
I. Mở bài- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ, tiêu biểu cho thế hệ trẻ giàu lòng yêu nước và tinh thần dấn thân.
- Trường ca Mặt đường khát vọng (1971) được sáng tác tại chiến khu Trị – Thiên, thể hiện nhận thức mới mẻ của thế hệ thanh niên về đất nước và nhân dân.
- Đoạn trích Đất Nước (SGK Ngữ văn 12) là phần đặc sắc, tập trung cắt nghĩa, lý giải và khẳng định tư tưởng: Đất Nước của Nhân dân.
- Khái quát chung
- Đoạn trích triển khai mạch cảm xúc theo nhiều phương diện: đất nước từ văn hóa, phong tục, từ cuộc sống bình dị đến lịch sử và chiều sâu không gian – thời gian.
- Cách lý giải mới mẻ, giàu chất triết luận, giàu tính dân gian.
- Phân tích chi tiết
“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn…”- Miếng trầu là biểu tượng văn hóa truyền thống, gợi sự khởi đầu thiêng liêng.
- Đất Nước được nhìn từ những chi tiết gần gũi, dân dã, giàu chất dân gian.
“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”- Hình ảnh tre – biểu tượng truyền thống, sức mạnh dân tộc.
- Lịch sử dựng nước gắn với truyền thống chống ngoại xâm, gắn với đời sống thường ngày.
“Trong anh và em hôm nay / Đều có một phần đất nước”- Tư tưởng độc đáo: Đất Nước có trong từng con người, từng tình cảm riêng tư.
- Liên hệ tình yêu đôi lứa với tình yêu đất nước, gợi trách nhiệm cá nhân.
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho đất nước…”- Đất nước kết tinh từ công sức, hy sinh, khát vọng của bao thế hệ nhân dân vô danh.
- Cách liệt kê hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi, khẳng định nhân dân là chủ thể sáng tạo và bảo vệ đất nước.
- Nghệ thuật
- Giọng thơ trữ tình – chính luận kết hợp hài hòa.
- Sử dụng nhiều yếu tố ca dao, tục ngữ, văn hóa dân gian.
- Thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình, có khi trang nghiêm, sâu lắng.
- Ý nghĩa nội dung
- Đoạn trích đem đến cách nhìn mới: Đất Nước không trừu tượng mà gắn bó mật thiết với đời sống, văn hóa và nhân dân.
- Khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.
- Khơi dậy niềm tự hào, trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước.
- Đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm đã góp phần làm mới cảm hứng thơ ca về đất nước trong văn học hiện đại.
- Tác phẩm không chỉ ca ngợi truyền thống văn hóa, lịch sử, mà còn khẳng định vai trò to lớn của nhân dân.
- Qua đó, đánh thức ý thức trách nhiệm của mỗi con người: sống, yêu, và cống hiến cho Tổ quốc.

-
Dàn ý 5: Phân tích bài thơ Sóng – Xuân Quỳnh
I. Mở bài- Xuân Quỳnh là nhà thơ tiêu biểu của thơ ca thời chống Mỹ, nổi bật với tiếng thơ hồn hậu, nữ tính, giàu khát vọng yêu thương.
- Sóng (1967) là một thi phẩm đặc sắc, mượn hình tượng sóng để bày tỏ tình yêu vừa tha thiết vừa mãnh liệt, vừa giàu khát vọng vĩnh hằng.
- Bài thơ là tiếng lòng chân thật của người phụ nữ khi yêu, đồng thời cũng là bản tình ca chung của tuổi trẻ.
- Khái quát chung
- Bài thơ triển khai mạch cảm xúc qua hình tượng sóng và cái “tôi” trữ tình song hành.
- Hình tượng sóng vừa cụ thể vừa ẩn dụ, là “phản chiếu” tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
- Phân tích chi tiết
“Dữ dội và dịu êm / Ồn ào và lặng lẽ”- Những trạng thái đối cực diễn tả bản chất phong phú của tình yêu.
- Tình yêu có khi cuồng nhiệt, có khi êm đềm, nhưng luôn dạt dào sức sống.
“Sóng không hiểu nổi mình / Sóng tìm ra tận bể”- Gợi hành trình tự nhận thức của tình yêu: đi tìm không gian rộng lớn, khát khao khám phá và hòa nhập.
- Người phụ nữ cũng khao khát tình yêu lớn lao, vĩnh cửu.
“Sóng bắt đầu từ gió… / Gió bắt đầu từ đâu?”- Câu hỏi tu từ gợi sự bí ẩn của tình yêu, không thể cắt nghĩa.
- Cách nhìn vừa ngây thơ vừa sâu sắc, thể hiện sự vĩnh hằng của tình yêu đôi lứa.
“Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ được”- Sóng luôn hướng về bờ như tình yêu luôn hướng đến đối tượng.
- Điệp từ “ngày đêm” diễn tả nỗi nhớ triền miên, da diết, mãnh liệt.
“Dẫu xuôi về phương bắc / Dẫu ngược về phương nam…”- Dù thời gian, không gian đổi thay, sóng vẫn khẳng định sự vĩnh hằng.
- Người phụ nữ tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu, gắn bó đến muôn đời.
- Nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ giàu nhạc điệu, linh hoạt như nhịp sóng.
- Biện pháp đối lập, điệp từ, nhân hóa, ẩn dụ.
- Giọng thơ sôi nổi, tha thiết, giàu nữ tính.
- Ý nghĩa nội dung
- Sóng là tiếng lòng của người phụ nữ khi yêu: nồng nàn, thủy chung, khát vọng tình yêu bất tử.
- Đồng thời, tác phẩm thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam: hồn nhiên, chân thành, mạnh mẽ.
- Sóng là một trong những thi phẩm tình yêu đặc sắc nhất của Xuân Quỳnh và thơ Việt Nam hiện đại.
- Bài thơ không chỉ nói hộ tiếng lòng của người phụ nữ mà còn là khúc ca chung về tình yêu nhân loại.
- Qua đó, khẳng định tài năng và phong cách thơ Xuân Quỳnh: giàu nữ tính, chân thành, tha thiết.

-
Dàn ý 6: Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận
I. Mở bài- Huy Cận là nhà thơ nổi bật của phong trào Thơ mới, sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông mang âm hưởng sử thi, gắn bó với cuộc sống lao động.
- Đoàn thuyền đánh cá (1958) được sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh, in trong tập Trời mỗi ngày lại sáng.
- Bài thơ là khúc ca khỏe khoắn, ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên và con người lao động, thể hiện niềm vui, niềm tin vào cuộc sống mới.
- Khái quát chung
- Bài thơ có bố cục theo hành trình: khi ra khơi – trong lao động – khi trở về.
- Mạch cảm xúc xuyên suốt: niềm say mê, tự hào trước thiên nhiên và sức lao động.
- Phân tích chi tiết
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa / Sóng đã cài then, đêm sập cửa”- Biện pháp so sánh độc đáo: mặt trời như hòn lửa rực rỡ.
- Nhân hóa: sóng cài then, đêm sập cửa → không gian biển cả như ngôi nhà lớn.
- Thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ, mở đầu cho khúc ca lao động.
“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng / Cá thu biển Đông như đoàn thoi”- Lời ca thay nhịp chèo, thể hiện tinh thần lao động hăng say.
- Hình ảnh so sánh cá thu như đoàn thoi → biển cả trở thành khung cửi lớn, gợi liên tưởng đến bàn tay người thợ dệt cuộc sống.
“Cá nhụ, cá chim cùng cá đé / Cá song lấp lánh đuốc đen hồng”- Liệt kê nhiều loài cá, gợi sự phong phú của biển cả.
- Hình ảnh “lấp lánh đuốc đen hồng” vừa tả thực vừa lãng mạn, biển như lễ hội ánh sáng.
“Ta hát bài ca gọi cá vào / Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”- Con người trở thành trung tâm, hòa nhịp với thiên nhiên vũ trụ.
- Nhịp trăng, nhịp hát cho thấy lao động hăng say, vui vẻ, mang tầm vóc sử thi.
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi / Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”- Âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng: đoàn thuyền chạy đua với mặt trời, thể hiện khí thế làm chủ thiên nhiên.
- Biểu tượng cho niềm vui, niềm tin vào tương lai tươi sáng.
- Nghệ thuật
- Thể thơ bảy chữ kết hợp nhịp điệu khỏe khoắn, hào hùng.
- Hình ảnh giàu tính lãng mạn, tráng lệ.
- Biện pháp so sánh, nhân hóa, phóng đại tạo sức gợi lớn.
- Ý nghĩa nội dung
- Bài thơ là bản hòa ca giữa thiên nhiên và con người lao động.
- Ngợi ca vẻ đẹp giàu có của biển cả và tinh thần lạc quan, hào hùng của người dân trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Đoàn thuyền đánh cá là thi phẩm tiêu biểu cho thơ ca Huy Cận sau Cách mạng: giàu cảm hứng lãng mạn và âm hưởng sử thi.
- Bài thơ đã dựng lên bức tranh đẹp đẽ, rạng ngời về thiên nhiên và con người trong thời kỳ mới.
- Tác phẩm để lại dư âm khỏe khoắn, tin tưởng vào tương lai đất nước.

-
Dàn ý 7: Phân tích bài thơ Tràng giang – Huy Cận
I. Mở bài- Huy Cận là một trong những gương mặt tiêu biểu của phong trào Thơ mới, nổi bật với hồn thơ triết lý, vũ trụ, gắn bó với nỗi buồn nhân thế.
- Tràng giang (1939, tập Lửa thiêng) là thi phẩm đặc sắc, thể hiện cái tôi cô đơn, khát khao giao hòa với cuộc đời, đồng thời bộc lộ tình yêu đất nước thầm kín.
- Bài thơ vừa giàu chất cổ điển, vừa thấm đượm phong vị hiện đại, trở thành áng thơ bất hủ trong văn học Việt Nam.
- Khái quát chung
- Bài thơ gồm 4 khổ, miêu tả cảnh sông nước mênh mang, qua đó biểu hiện tâm trạng cô đơn, nỗi buồn thời thế.
- Mạch cảm xúc: từ cảnh vật rộng lớn đến nỗi niềm riêng tư, từ cô đơn đến gắn bó với quê hương.
- Phân tích chi tiết
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp / Con thuyền xuôi mái nước song song”- Điệp từ “điệp điệp” gợi nỗi buồn dâng lên lớp lớp.
- Hình ảnh con thuyền nhỏ bé, trôi song song, gợi sự lạc lõng giữa không gian bao la.
“Củi một cành khô lạc mấy dòng”- Hình ảnh cành củi khô gợi sự tầm thường, nhỏ bé, đơn độc.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: thân phận con người thời mất nước như cành củi vô định.
“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng / Mênh mông không một chuyến đò ngang”- Bèo trôi vô định gợi thân phận con người bấp bênh.
- Hình ảnh “không một chuyến đò ngang” → thiếu sự giao hòa, chia sẻ, càng tô đậm cô đơn.
“Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”- Mượn điển cố thơ Đường (Thôi Hiệu), nhưng Huy Cận sáng tạo: không cần khói sóng cũng nhớ nhà → nỗi nhớ tự trong lòng.
- Tình yêu quê hương tha thiết, thầm kín, chan chứa.
- Nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn gợi âm hưởng cổ điển.
- Ngôn ngữ tinh luyện, nhiều từ láy gợi hình gợi cảm.
- Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Ý nghĩa nội dung
- Tràng giang là bức tranh sông nước mênh mang, đồng thời phản ánh nỗi buồn cô đơn, khát vọng giao hòa của con người.
- Thể hiện tình yêu quê hương đất nước kín đáo, chân thành trong tâm hồn thi sĩ.
- Tràng giang là thi phẩm tiêu biểu của Huy Cận trước Cách mạng, mang đậm chất triết lý và tình cảm dân tộc.
- Bài thơ kết hợp hài hòa cổ điển và hiện đại, vừa gợi nhớ thi ca Đường, vừa vang vọng tâm hồn Việt Nam.
- Qua nỗi buồn nhân thế, ta càng trân trọng tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.

-
Dàn ý 8: Phân tích đoạn đầu bài thơ Vội vàng – Xuân Diệu
I. Mở bài- Xuân Diệu là “ông hoàng thơ tình” trong phong trào Thơ mới, người đã đem đến thi đàn tiếng nói trẻ trung, rạo rực và khát khao sống mãnh liệt.
- Bài thơ Vội vàng (in trong tập Thơ thơ, 1938) là tuyên ngôn sống đẹp, khát khao tận hưởng tuổi trẻ và tình yêu.
- Đoạn đầu của bài thơ thể hiện cái tôi yêu đời mãnh liệt, say mê thiên nhiên, muốn níu giữ vẻ đẹp cuộc sống.
- Khái quát chung
- Đoạn thơ mở đầu gồm 13 câu đầu.
- Nội dung: Bộc lộ ước muốn chiếm lĩnh vẻ đẹp cuộc sống, niềm ham sống đến cuồng nhiệt.
- Giọng điệu: sôi nổi, khát khao, có phần táo bạo.
- Phân tích chi tiết
“Tôi muốn tắt nắng đi / Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại / Cho hương đừng bay đi”- Động từ mạnh “tắt”, “buộc” → ước vọng phi thường, vượt ngoài khả năng con người.
- Niềm ham muốn giữ lại vẻ đẹp của thiên nhiên cho thấy tình yêu đời, trân trọng từng khoảnh khắc.
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì…”- Hệ thống hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi, dồn dập với điệp ngữ “này đây” → cảm giác tràn ngập, dâng hiến.
- Thiên nhiên hiện ra đầy hương sắc, như bức tranh xuân ngập tràn nhựa sống.
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”- So sánh độc đáo, táo bạo, gợi vị ngọt ngào, quyến rũ của tuổi trẻ và tình yêu.
- Thể hiện cảm quan thẩm mỹ mới mẻ: thiên nhiên được nhìn qua lăng kính tình yêu lứa đôi.
- Giọng thơ sôi nổi, dồn dập, nhiều câu ngắn gợi nhịp tim rộn rã.
- Ngôn ngữ giàu cảm xúc, nhiều so sánh gợi cảm, trẻ trung.
- Cái tôi cá nhân bộc lộ trực tiếp, đầy khao khát.
- Đánh giá, ý nghĩa
- Đoạn thơ khẳng định tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, tuổi trẻ của Xuân Diệu.
- Bộc lộ quan niệm sống mới: sống vội vàng để tận hưởng vẻ đẹp cuộc đời.
- Thể hiện phong cách Xuân Diệu: mới mẻ, táo bạo, rạo rực, đầy ham muốn tận hiến.
- Đoạn đầu Vội vàng cho thấy hồn thơ Xuân Diệu trẻ trung, khát khao giao hòa với thiên nhiên và tuổi trẻ.
- Cái tôi cá nhân hiện đại, đầy sức sống, trở thành tuyên ngôn nghệ thuật độc đáo.
- Bài thơ không chỉ là khát vọng của riêng Xuân Diệu, mà còn là tiếng lòng của cả một thế hệ thanh niên khao khát sống mãnh liệt.

-
Dàn ý 9: Phân tích bài thơ Chiều tối – Hồ Chí Minh
I. Mở bài- Hồ Chí Minh không chỉ là lãnh tụ vĩ đại mà còn là nhà thơ lớn, để lại nhiều tác phẩm giá trị.
- Chiều tối (trong tập Nhật ký trong tù, 1942) được viết khi Người bị giải từ nhà lao này sang nhà lao khác ở Quảng Tây (Trung Quốc).
- Bài thơ thể hiện phong thái ung dung, tinh thần lạc quan, yêu đời và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Bác.
- Khái quát chung
- Thể thơ tứ tuyệt Đường luật, ngôn từ hàm súc, gợi nhiều hơn tả.
- Nội dung: từ bức tranh thiên nhiên hoàng hôn đến hình ảnh con người lao động, qua đó thể hiện tình yêu đời, ý chí lạc quan của tác giả.
- Phân tích chi tiết
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ / Cô vân mạn mạn độ thiên không”- Hình ảnh “chim mỏi” tìm chốn ngủ gợi sự vất vả, nhọc nhằn sau một ngày dài.
- “Chòm mây lẻ loi” lững lờ gợi không gian mênh mang, vắng vẻ, đồng thời gợi sự cô đơn.
- Bức tranh chiều tối có màu sắc cổ điển, gợi tả bằng vài nét chấm phá.
“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc / Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”- Thiếu nữ xay ngô bên bếp lửa hồng → điểm sáng nhân văn trong khung cảnh buổi chiều.
- Từ “hồng” ở cuối bài như kết tinh vẻ đẹp ấm áp, xua tan bóng tối.
- Nghệ thuật đối ngữ “ma bao túc – bao túc ma” → vòng đời lao động bền bỉ, gắn bó với cuộc sống thường nhật.
- Từ cảnh thiên nhiên cô tịch đến hình ảnh ấm áp của con người, bài thơ thể hiện tấm lòng hướng về sự sống, niềm tin vào con người lao động.
- Dù trong cảnh lao tù, Bác vẫn nhìn đời bằng ánh mắt lạc quan, nhân hậu.
- Nghệ thuật
- Thơ tứ tuyệt Đường luật, súc tích, cô đọng.
- Nghệ thuật chấm phá, gợi nhiều hơn tả, kết hợp cổ điển và hiện đại.
- Hình ảnh giàu sức gợi, đặc biệt từ “hồng” khép lại bài thơ, tạo ấn tượng lạc quan, ấm áp.
- Ý nghĩa nội dung
- Bài thơ không chỉ miêu tả cảnh chiều tối nơi núi rừng, mà còn phản ánh phong thái ung dung, tinh thần vượt lên hoàn cảnh của Hồ Chí Minh.
- Thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu con người, đặc biệt là người lao động.
- Chiều tối là bông hoa đẹp trong tập Nhật ký trong tù, vừa cổ điển vừa hiện đại.
- Tác phẩm cho thấy tinh thần thép, lòng nhân ái và tình yêu cuộc sống của Hồ Chí Minh.
- Bài thơ để lại dư âm ấm áp, trở thành nguồn động viên cho bao thế hệ sau.

-
Dàn ý 10: Phân tích bài thơ Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến
I. Mở bài- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) là nhà thơ lớn của dân tộc, được mệnh danh là “nhà thơ của làng cảnh Việt Nam”, đồng thời cũng là người bạn tâm giao của nhiều trí thức đương thời.
- Bạn đến chơi nhà là một trong những bài thơ nổi tiếng, thể hiện tình bạn chân thành, hồn hậu, mang vẻ đẹp giản dị mà sâu xa.
- Tác phẩm vừa mang âm hưởng trào lộng nhẹ nhàng, vừa gợi tình cảm cao quý của tình bạn.
- Khái quát chung
- Bài thơ thuộc thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Nội dung: Nguyễn Khuyến mượn cái “thiếu thốn” trong tiếp đãi để khẳng định tình bạn thuần khiết, không vụ lợi.
- Phân tích chi tiết
“Đã bấy lâu nay bác tới nhà / Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa”- Giọng điệu tự nhiên, hóm hỉnh, như lời trò chuyện hằng ngày.
- Hoàn cảnh: nhà vắng trẻ, chợ thì xa → gợi sự khó khăn trong việc tiếp đãi.
“Ao sâu nước cả, khôn chài cá / Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà”
“Cải chửa ra cây, cà mới nụ / Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa”- Điệp điệp cái “không có”: cá, gà, rau, quả đều chưa đến lúc dùng được.
- Nghệ thuật đối ngữ, liệt kê → tạo nên sự dí dỏm, chân chất.
- Bức tranh làng quê hiện lên bình dị, gần gũi.
“Đầu trò tiếp khách trầu không có / Bác đến chơi đây ta với ta”- Lên đến cao trào của sự thiếu thốn: đến miếng trầu mời khách cũng không có.
- Nhưng chính điều đó làm nổi bật giá trị cốt lõi: tình bạn không cần đến vật chất, chỉ cần “ta với ta”.
- Hai chữ “ta” giàu ý nghĩa: vừa là cái tôi của tác giả, vừa là người bạn, trong sự hòa hợp tri âm tri kỷ.
- Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ Đường luật nhưng ngôn ngữ thuần Việt, giọng điệu hóm hỉnh, gần gũi.
- Nghệ thuật đối, liệt kê, sử dụng hình ảnh quen thuộc trong đời sống nông thôn.
- Cách nói “lấy thiếu thốn để làm giàu tình cảm” độc đáo, tinh tế.
- Ý nghĩa nội dung
- Tác phẩm ngợi ca tình bạn chân thành, trong sáng, vượt lên trên mọi lễ nghi và vật chất.
- Đồng thời phản ánh nét đẹp giản dị của làng quê và tâm hồn thanh cao của Nguyễn Khuyến.
- Bạn đến chơi nhà là một thi phẩm đặc sắc, giàu chất trữ tình và hóm hỉnh, thể hiện tình bạn tri âm tri kỷ cao đẹp.
- Bài thơ khẳng định giá trị tinh thần vĩnh bền của tình bạn, khiến người đọc càng thêm trân trọng tình nghĩa trong cuộc sống.
- Tác phẩm góp phần làm phong phú thêm chân dung thơ Nguyễn Khuyến – nhà thơ của làng quê, của những tình cảm giản dị mà sâu xa.


















