Top 14 Dàn ý phân tích bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mạc Tử hay nhất
Lập dàn ý là bước quan trọng giúp các bạn hình dung ra cách làm một bài văn hoàn chỉnh. Dưới đây là những dàn ý phân tích các dạng đề điển hình thường gặp ... xem thêm...trong bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mạc Tử. Đọc và ghi nhớ để tự tin hơn khi làm bài bạn nhé:
-
I. Mở bài
Hàn Mặc Tử là nhà thơ có dấu ấn cái tôi khác biệt trong phong trào Thơ mới. Điển hình bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ", con người ông được bộc lộ một cách rõ nét nhất.
II. Thân bài
- Hàn Mặc Tử là con người yêu thiên nhiên, cuộc sống
- "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?" vừa là câu hỏi, vừa là lời chào mời. Lời thơ nhẹ nhàng gợi nhắc đến bóng dáng xưa cũ, ở đó có người con gái Huế ông thương.
- Bao nhiêu kỉ niệm ùa về với cảnh sắc thiên nhiên trữ tình.
- "Nắng mới lên" là nắng mới, không quá gay gắt, ánh nắng nhẹ nhàng khiến mọi người đều cảm thấy dễ chịu.
- Ấn tượng nhất là hình ảnh "lá trúc che ngang mặt chữ điền". Chữ "điền" ở đây có thể chỉ hình ảnh cánh cửa sổ ngôi nhà hay cũng chính là hình ảnh thấp thoáng của người con gái có gương mặt phúc hậu xứ Huế.
=> Dù không được trở lại thăm thôn Vĩ Dạ nhưng mọi hình ảnh nơi đây vẫn được nhà thơ Hàn Mặc Tử lưu giữ với niềm mến thương khôn xiết. Thôn Vĩ với ông là một niềm ước vọng lớn nhưng cũng đầy nên thơ và trữ tình.
- Hàn Mặc Tử là con người cô đơn
- Khổ 2 của bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" là tâm trạng đầy đau buồn, nhớ nhung của nhà thơ Hàn Mặc Tử: "Gió theo lối gió, mây đường mây ... Có chở trăng về kịp tối nay"
- Sử dụng biện pháp nhân hóa, dòng nước dường như cũng buồn thay cho tâm trạng của tác giả. Nhịp thơ 4/3 ngăn cách; không gian trong bài thơ cũng trở nên sâu lắng hơn.
- "Gió theo lối gió, mây đường mây", mọi thứ chia đôi ngả, gần mà xa xôi cách trở như chính câu chuyện của tác giả vậy.
- "Thuyền ai" gợi cảm giác vừa quen, vừa lạ.
=> Hàn Mặc Tử như đã nhuộm màu tâm trạng cho khổ thơ, ở đó ông cũng khát khao được yêu, được chiếm lấy tình yêu nhưng không còn đủ thời gian nữa.
- Hàn Mặc Tử - con người đầy trăn trở, day dứt
- Khổ 3 cũng là khổ cuối của bài thơ là tâm tình của tác giả với người con gái Huế: "Mơ khách đường xa, khách đường xa ... Ai biết tình ai có đậm đà".
- Con người, cảnh vật giờ đây đang dần mờ nhạt và biến mất. "Ở đây sương khói mờ nhân ảnh", mọi vật như đang được đan xen vào nhau, thật khó để phân biệt rạch ròi.
- "Ai biết tình ai có đậm đà", tác giả hoài niệm rồi lại bâng khuâng, hụt hẫng.
=> Hàn Mặc Tử trở về hiện tại, ông cảm nhận rõ hơn về sự xa xôi, hư ảo của hạnh phúc rồi lại tự mình thở dài, nhớ mong.
III. Kết bài
Hàn Mặc Tử là con người đầy ước vọng và đau buồn. Thơ ông khiến người đọc cảm thấy day dứt, ám ảnh một nỗi buồn không thể viết thành tên.
- Hàn Mặc Tử là con người yêu thiên nhiên, cuộc sống
-
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Hàn Mặc Tử, bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
- Cảm nhận chung về bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
II. Thân bài
1. Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ
*Câu 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
- Câu hỏi có hai cách hiểu:
- Lời của người thôn Vĩ hỏi tác giả
- Lời phân thân của tác giả tự hỏi chính mình
=> Dù hiểu theo cách nào thì câu hỏi trên cũng thể hiện được nỗi nhớ thôn Vĩ da diết cũng như mong muốn được về chơi thôn Vĩ.
*Câu 2: Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
- Hình ảnh “nắng hàng cau”: ánh nắng của bao trùm khắp làng quê.
- Điệp ngữ: “nhìn nắng” - “nắng mới” thể hiện một không gian tràn đầy ánh nắng sức sống.
*Câu 3:
- Khu vườn không chỉ tràn ngập sắc nắng mà còn sắc xanh.
- “xanh như ngọc” một màu xanh mát mẻ, tươi mới và dễ chịu.
* Câu 4: Lá trúc che ngang mặt chữ điền
- Trong không gian thiên nhiên thôn Vĩ, hình ảnh con người thoáng xuất hiện:
- Khuôn mặt chữ điền của người thôn Vĩ thấp thoáng sau tán trúc. Khuôn mặt chữ điền gợi ra vẻ hiền lành phúc hậu, phải chăng đó là khuôn mặt của người con gái Hàn Mặc Tử thầm thương?
=> Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong sáng, tươi tắn và có sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.
2. Bức tranh sông nước trong đêm trăng
* Câu 5 và câu 6:
- Hình ảnh thiên nhiên thể hiện sự chia lìa: gió, mây vốn quấn quýt nay chia lìa đôi ngả.
- Dòng sông như nhuốm màu tâm trạng buồn bã, thê lương.
- Hình ảnh hoa bắp khẽ lay cũng giống như cuộc đời lưu lạc trôi nổi của con người.
* Câu 11: Ở đây sương khói mờ nhân ảnh gợi khung cảnh huyền ảo, không có thật.
=> Hình ảnh thiên nhiên đêm trăng đượm buồn và mờ ảo, hư không.
=> Sự đối lập giữa hai bức tranh thiên nhiên nơi làng quê thôn Vĩ và đêm trăng.
3. Tâm trạng của nhà thơ
- Khung cảnh cũng vận động từ thực đến ảo, từ vườn thôn Vĩ đến sông trăng và cuối cùng chìm vào tâm thức mờ ảo của sương khói.
- Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.
=> Làm nhòe mờ hình tượng của khách thể và chủ thể trữ tình, tạo nên một nỗi ám ảnh về nỗi đau trong cõi mênh mông vô tận, tâm trạng hụt hẫng và đầy tuyệt vọng của nhà thơ.
III. Kết bài
Cảm nhận về bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
-
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm:
- Đây thôn Vĩ Dạ được rút ra từ tập Thơ điên. Khi hai người cùng ở Quy Nhơn, Hàn Mặc Tử đã từng yêu thầm Hoàng Thị Kim Cúc. Khi về Huế, Hoàng Cúc nghe tin Hàn Mặc Tử bệnh bèn gửi vào tặng Hàn Mặc Tử tấm bưu ảnh phong cảnh và lời chúc sớm lành bệnh. Từ đó, đã gợi cho ông những kỉ niệm một thời từng sống ở Huế và sáng tác bài thơ này.
- Từ những kỉ niệm về Huế, nhà thơ đã khắc họa nên bức tranh tuyệt về cảnh vật, con người xứ Huế. Đồng thời, mượn câu chuyện tình đơn phương của mình để kín đáo gửi gắm tình yêu quê hương xứ sở.
III. Thân bài: Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
1. Phân tích khổ 1: Bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, con người xứ Huế.
- Bức tranh được hiện lên qua lời mời trong đó hàm chứa sự trách móc mà thân thiết:
- Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
- Cảnh vật hiện lên qua vài nét phác họa nhẹ nhàng, duyên dáng, đầy ấn tượng của màu xanh như ngọc của ánh sáng tinh khôi buổi ban mai.
- Cuối cùng là nét chấm phá độc đáo tương phản giữa cái vuông vức của khuôn mặt chữ điền với chiếc lá trúc che ngang, gợi lên nét tinh nghịch mà dịu dàng, dễ thương vốn dĩ ở thôn quê.
2. Phân tích khổ 2: Cảnh buồn qua cái nhìn đầy nội tâm.
- Cảnh đẹp và thơ mộng, nhưng lay lắt buồn bã trong cảm giác chia lìa bằng hình thức thơ độc đáo: Gió theo lối gió / mây đường mây. Dòng sông như tấm gương ghi nhận hình ảnh chia lìa đó, nên buồn thiu, hoa bắp cúng lay lắt buồn thiu, chia sẻ với tâm trạng nhà thơ.
- Trăng chiếm một dung lượng khá lớn trong thơ Hàn Mặc Tử và ánh trăng thật kì lạ, khác thường. Ta từng gặp trong thơ của ông, hình ảnh:
Trăng nằm sóng soãi trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi
(Bẽn lẽn)
- Câu phiếm định: "thuyền ai?", rồi lại "bến sông trăng". Quả thật, đúng như Hoài Thanh viết về Hàn Mặc Tử, trong "Thi nhân Việt Nam": "Vườn thơ của người rộng rinh không bờ bến, càng đi xa càng ớn lạnh".
3. Phân tích khổ cuối: Cảnh vật, con người đều chìm sâu vào mộng ảo.
- Cõi lòng nhà thơ dường như chìm vào mộng tưởng (mơ khách đường xa). Bệnh tật cũng đã khiến nhà thơ rơi vào trạng thái buồn đau ảo giác (nhìn không ra, mờ nhân ảnh). Bởi vậy, con người cảnh vật tất cả đều nhòa mờ trong cô đơn, ngậm ngùi.
- Trong cô đơn, ngậm ngùi, trong mộng ảo đau thương, nhưng lòng nhà thơ vẫn cứ âm thầm muốn gửi đến con người, cuộc đời một thông điệp, nó như lời trần tình tội nghiệp:
Ai biết tình ai có đậm đà?
- Ta chưa thể quyết rằng câu thơ ấy thể hiện tình yêu nước của Hàn Mặc Tử đến mức nào. Thế nhưng, chắc chắn rằng Hàn Mặc Tử rất yêu cuộc đời, rất yêu quê hương xứ sở. Ta cũng không ngờ trong tập Thơ Điên lại có những vần thơ đậm đà, chan chứa tình quê đến thế.
III. Kết bài
- Hàn Mặc Tử đã ra đi khi hãy còn quá trẻ. Thế nhưng dấu ấn thơ Hàn Mặc Tử là dấu ấn của trái tim nồng nàn, cuồng say, khát khao yêu và sống.
- Hàn Mặc Tử trong đời thơ của mình đã để lại cho đời những tác phẩm thơ mà ta không dễ gì hiểu được vì sự kì dị và tính siêu thực của nó. Thế nhưng Đây thôn Vĩ Dạ vừa siêu thực lại vừa gần gũi thông qua bức tranh cảnh vật, con người xứ Huế.
- Hàn Mặc Tử không sinh ra ở Huế. Thi nhân đến rồi lại đi, mang theo một bóng hình, một kỉ niệm đẹp khó phôi pha.
- Cũng như các bài thơ trữ tình khác, mạch cảm xúc bao giờ cũng thuộc về chủ thể trữ tình. Riêng Hàn Mặc Tử, mầm li biệt dường như là một ám ảnh khôn nguôi trong thơ ông. Phải chăng vì căn bệnh ngặt nghèo nên tất cả như phân chia thành hai vùng sáng - tối, đôi mảnh tâm trạng nhưng đều đựng sự chi phối của một dự cảm, một thực tiễn mất mát - chia lìa. Có lẽ "Đây thôn Vĩ Dạ" cũng không phải là ngoại lệ?
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm:
-
I. Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm:
Ví dụ:
Hàn Mặc Tử là một nhà thơ tài hoa nhưng không được may mắn trong cuộc sống. Khi ra đi ông để lại một kho tàng văn thơ vô cùng to lớn. Một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của Hàn Mặc Tử đó là bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ. Bài thơ nói về cảnh nơi thôn Vĩ, nơi có người ông thương.
- Giới thiệu khái quát nội dung khổ thơ đầu: Cảnh đẹp nơi thôn Vĩ được thể hiện rõ nhất qua khổ 1 của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
II. Thân bài: Cảm nhận khổ đầu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
* Khái quát về bài thơ:
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
- Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác vào khoảng năm 1938, in lần đầu tiên trong tập Thơ điên (về sau đổi tên thành Đau thương).
- Bài thơ được viết khi Hàn Mặc Tử nhận được một tấm bưu thiếp từ người con gái mà nhà thơ thầm thương, Hoàng Thị Kim Cúc.
- Địa danh "thôn Vĩ Dạ" : Vĩ Dạ là một phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Luận điểm 1: Bức tranh thiên nhiên xứ Huế bình yên, thơ mộng.
- "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
- Lời trách móc nhẹ nhàng, duyên dáng, thân tình, cũng có thể là lời nhà thơ tự vấn lòng mình
- Sự độc đáo trong dùng từ, 7 chữ nhưng 6 chữ là thanh bằng -> Cho thấy nỗi buồn tha thiết, tiếc nuối của tác giả
=> Câu hỏi gợi lên sự trách móc thầm của nhân vật trữ tình, tự nhủ lòng mình sao dễ lãng quên một nơi mà mình từng gắn bó, một phong cảnh thiên nhiên nên thơ của Huế được điển hình qua thôn Vĩ.
- "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên."
- Nhờ ánh nắng, cảnh vật như bừng sáng hơn
- Những hàng cau thẳng tắp và nắng ban mai tràn ngập không gian
- Nắng lan tỏa đến khắp nơi, mang một sắc màu đẹp đẽ
- “nắng mới lên” : cái nắng sớm ban mai, nhẹ nhàng, tinh khiết
=> Câu thơ làm bật lên vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ
- "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc"
- “mướt”: một trạng thái gợi lên sự sống mơn mởn, mướt mát của cảnh vật
- sắc xanh "như ngọc" mang ý nghĩa tượng trưng cho một làng quê yên bình, trù phú.
=> Vườn tược nơi đây xanh màu ngọc, càng lung linh hơn dưới nắng mai khi lá cành còn đọng sương đêm trước.
* Luận điểm 2: Hình ảnh con người xứ Huế đôn hậu, dịu dàng.
- "Lá trúc che ngang mặt chữ điền"
- “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”: hình ảnh con người hiện lên với nét đôn hậu, dịu dàng.
=> Hình ảnh con người bất ngờ xuất hiện trên cái nền thiên nhiên tươi sáng thơ mộng khiến bức tranh cuộc sống thêm nồng ấm qua giọng thơ êm dịu gợi trong lòng người đọc một cảm giác bình yên khi đứng trước bức tranh thơ độc đáo ấy.
=> Nét đẹp hài hòa giữa cảnh và người đã làm cho xứ Huế trở nên thơ mộng và thi vị hơn.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Ngôn ngữ điêu luyện
- Bút pháp vừa lãng mạn vừa tượng trưng
- Câu hỏi tu từ, điệp từ, so sánh, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác...
III. Kết bài
Nêu cảm nhận của em về khổ 1 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
-
I. Mở bài
Ví dụ:
Hàn Mạc tử là một nhà thơ tài hoa nhưng không được may mắn trong cuộc sống. khi ra đi ông để lại một kho tàn văn thơ vô cùng to lớn. các tác phẩm nổi tiếng của Hàn Mạc Tử như âm nhạc, âm thầm, anh điên, bài cửa sổ đêm khuya,… một tác phẩm nổi tiếng nhất của Hàn Mạc Tử đó là bài Đây thôn Vĩ Dạ. bài thơ nói về cảnh nơi thôn Vĩ, nơi có người ông thương. Cảnh đẹp nơi thôn Vĩ được thể hiện rõ nhất qua khổ 2 của bài thơ. Chúng ta cùng đi tìm hiểu khổ 2 của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
II. Thân bài:
1. Câu 1: Gió theo lối gió, mây đường mây
- Không gian ở câu này được mở rộng hơn so với đoạn 1: mây, gió
- Cảm nhận được sự chia ly, xa cách qua câu thơ
Tâm trạng buồn man mác: gió và mây không thể tách rời nhưng dường như không thể cùng nhau
2. Câu 2: Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
- Mọi cảnh vật như chất chứa tâm trạng
- Dòng sông như bất động, không muốn chảy, thể hiện tâm trạng buồn
- Từ “buồn thiu” như nói lên tâm trạng rõ hơn
- Hoa bắp, sự níu giữ nhưng nhẹ nhàng, không thể
3. Câu 3: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
- Sự xa vời
- Không gian tràn ngập ánh trăng, hư hư ảo ảo
- Trăng là một hình ảnh quen thuộc, thể hiện cho tình cảm, yêu thương
4. Câu 4: Có chở trăng về kịp tối nay?
- Khung cảnh nơi Huế thơ mộng
- Câu hỏi thể hiện nên ước mong, nguyện vọng của tác giả
III. Kết bài
Ví dụ:
Khổ 2 bài thơ Đây thôn vĩ Dạ thể hiện cảnh đẹp mơ mộng, huyền ảo của thôn Vĩ, đồng thời thể hiện tâm trạng buồn bã của nhà thơ. Dàn ý phân tích khổ 2 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
-
I. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích
2. Thân bài
Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ và tình người tha thiết
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
- Câu hỏi tu từ mở đầu mang nhiều sắc thái: là một lời tự vấn, lời trách nhẹ nhàng, lời mời mọc ân cần.
- Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông: cảnh vật tinh khôi, trong trẻo, mướt xanh trong nắng sớm mai; con người kín đáo, phúc hậu. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả.
Khổ 2: Cảnh trời, mây, sông nước và niềm đau cô lẻ, chia lìa:
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?- Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió mây chia lìa đôi ngả, “ dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” gợi nỗi buồn hiu hắt.
- Hai câu sau tả cảnh dòng sông trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng. Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ.
*Nghệ thuật:
- Từ ngữ chọn lọc, hình ảnh độc đáo, giàu sức gợi, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
- Câu hỏi tu từ phù hợp với tâm trạng.
- Giọng điệu khi tha thiết, khi đắm say, khi khắc khoải, u buồn
3. Kết bài
Đoạn thơ kết tinh sự sáng tạo và phong cách nghệ thuật độc đáo của Hàn Mặc Tử, thể hiện lòng yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết của nhà thơ.
-
I. Mở bài
- Nêu sơ lược về tác giả: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê quán
- Quảng Bình. Là một nhà thơ gặp nhiều bi thương trong cuộc sống nhưng hồn thơ của ông lại luôn dồi dào nguồn cảm hứng sáng tạo.
- Giới thiệu khổ thơ thứ 3: là sự bộc lộ những tâm trạng và sự hoài nghi của nhân vật trữ tình, nhưng nổi bật lên là niềm khát khao được sống, được giao hòa cùng với thiên nhiên và con người ở xứ Huế.
II. Thân bài
- Nội dung:
- Tha thiết hướng về con người ở Vĩ Dạ trong sự hư ảo giữa thực và mơ: đó là hình ảnh của một người khách đường xa về một người con gái trong màu áo trắng tinh khôi, trinh nguyên nhưng mờ ảo (2 câu đầu).
- Tâm trạng hoài nghi, suy tư về cuộc đời và tình người: sự chìm đắm trong hai không gian của tâm tưởng và thực tại, sự hoài nghi về tình người ở thôn Vĩ sau bao nhiêu năm xa cách, mong chờ.
- Nghệ thuật:
- Hình ảnh “khách đường xa” gợi lên nỗi nhớ và khát khao được gặp lại người xưa, chốn cũ của nhân vật trữ tình.
- Điệp ngữ (khách đường xa, ai): sự chìm đắm trong vô thức với khát vọng được gặp lại cố nhân (khách đường xa), sự ngậm ngùi tiếc nuối (ai).
- Điệp ngữ "khách đường xa" được lặp lại hai lần như chứa đựng hai tâm trạng, hai cung bậc cảm xúc khác nhau. Đó là khát vọng: mơ về khách đường xa, mơ được gặp lại người xa, cảnh cũ (mơ khách đường xa); là thực tại: sự vô vọng khi có quá nhiều khát vọng, mơ ước không thể trở thành hiện tại (khách đường xa).
- Đại từ phiếm chỉ (ai), đại từ (đây): làm bật lên cảm giác của sự vô định và hoài nghi của nhân vật trữ tình.
- "Ở đây" nhằm chỉ về không gian hiện thực nơi xứ Huế hay là không gian tâm tưởng, không gian nơi tác giả đang đắm chìm trong đau thương, tuyệt vọng.
- Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?”: để hỏi người mà cũng để hỏi mình, vừa gần gũi nhưng cũng xa xôi, vừa hoài nghi nhưng cũng giận hờn, trách móc.
- Từ Hán – Việt (nhân ảnh): từ Hán – Việt duy nhất được tác giả sử dụng trong bài, có sự dự cảm về chính cuộc đời của tác giả.
- Nhịp thơ 4/3 (Mơ khách đường xa\ khách đường xa) tạo ra sự khác biệt với luật thơ của những câu thơ thất ngôn.
- Ngôn từ trong sáng, giản dị, giàu sức tạo hình và có sức biểu cảm tinh tế.
- Nghệ thuật cực tả (sắc trắng): tạo nên vẻ đẹp thanh khiết, trinh nguyên của nhân vật “em” nhưng đồng thời cũng làm bật lên sự bất lực về thị giác, bất lực về tâm hồn của một trái tim khi phải xa cách cuộc sống thực ngoài kia.
III. Kết bài
- Tóm lược lại ý chính của giá trị nội dung, nghệ thuật của khổ thơ thứ 3.
- Giá trị nội dung: nỗi lòng hướng về xứ Huế sau bao nhiêu năm xa cách trong sự mờ nhòa giữa hiện thực và mộng ảo của nhân vật trữ tình.
- Giá trị nghệ thuật: sử dụng những biện pháp tu từ hiệu quả làm toát lên được những cung bậc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
-
I. Mở bài
- Giới thiệu một cách ngắn gọn tác giả tác phẩm
- Giới thiệu và cảm nhận về sự nghiệp, phong cách sáng tác của Hàn Mặc Tử.
- Cảm nhận khái quát nhân vật trữ tình trong "Đây thôn vĩ dạ"
II. Thân bài
1. Tâm trạng khát khao được trở về với cuộc sống trần gian đầy tươi đẹp.
- Câu hỏi:" Sao anh không về chơi thôn Vĩ" vừa là lời mời( của một cô gái với tác giả), vừa là lời trách( Hàn Mặc Tử tự trách chính bản thân mình sao đã quá lâu không trở về thăm lại chốn xưa) -> Niềm khát khao được về lại một cuộc sống tươi đẹp, về lại với mọi người.
- Hàn mặc tử khát khao được trở về thôn Vĩ, vì cuộc sống quá đẹp, tràn đầy sinh khí và nhựa sống, Hàn Mặc Tử yêu say đắm vẻ đẹp đó:
- (Phân tích bức tranh khu vườn thôn Vĩ): Càng khao khát nhớ nhung, Hàn mặc tử lại càng tiếc nuối cuộc sống.
2. Tâm trạng cô đơn của nhân vật trữ tình.
- Nhân vật trữ tình phải chịu đựng nỗi đau đầy bất hạnh: dù đang trong quãng thời gian thanh xuân đẹp nhất cuộc đời nhưng lại phải xa lìa cuộc sống, xa lìa với tất cả những gì thân thương nhất.
- Hình ảnh gió đi đường gió/ mây đường mây làm liên tưởng đến bi kịch cuộc đời của tác giả.
- Chính vì đau đớn, Hàn Mặc Tử chỉ còn cách tìm đến ánh trăng bầu bạn, điều này cho thấy sự cô đơn đến tuyệt vọng của tác giả.
- Nhưng ánh trăng ấy có thể không về kịp, Hàn Mặc Tử bày tỏ nỗi lo lắng, bồn chồn.
- Hàn Mặc Tử thực sự khát khao được chia sẻ và đồng điệu.
3. Tâm trạng hoài nghi.
- Hàn Mặc Tử nhận thức rõ sự khác biệt giữa thế giới mình đang sống và thế giới của mọi người
- Ông hoài nghi rằng trong một thế giới như vậy, thì" ai biết tình ai có đậm đà"?
=> Tâm trạng của nhân vật trữ tình mang nhiều sắc thái, cung bậc tình cảm cảm xúc, thể hiện nhiều khía cạnh phức tạp.
III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị tác phẩm.
- Nêu cảm nhận của bản thân
-
I. Mở bài
- Hàn Mạc Tử là nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam, ông có rất nhiều tác phẩm hay, nổi tiếng trong đó bài thơ Đây Thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ như thế.
- Toàn bộ khung cảnh thiên nhiên, không gian thôn vĩ hiện lên khá phong phú và hấp dẫn.
II. Thân Bài : Vẻ đẹp xứ Huế trong Đây thôn Vĩ Dạ
- Bức tranh thiên nhiên hiện lên trong bài Đây Thôn Vĩ Dạ hiện lên khá sâu sắc, chi tiết và mang những cung bậc, cảm xúc nhẹ nhàng sâu lắng của nhân vật trữ tình.
- Bài thơ đã mang đến cho người đọc nhiều xúc cảm sâu sắc, mở đầu bài thơ là những câu hỏi mang những lời trách móc nhẹ nhàng của cô gái.
- Bức tranh thiên nhiên hiện lên rõ nét qua đoạn thơ đầu, những ánh nắng của vẻ đẹp thiên nhiên, màu sắc tươi tắn cùng với những sắc thái nhẹ nhàng, sâu lắng của cảm xúc, tình cảm.
- Buổi sáng của nắng sớm đã mang những cung bậc nhẹ nhàng, cảm xúc tươi và nắng mai nở rộ trong khung cảnh của thiên nhiên, hành câu, hàng trầu, đây là biểu tượng để nói về khung cảnh của thiên nhiên, đất trời, nhẹ nhàng và sâu lắng.
- Thấy khung cảnh thiên nhiên, nhẹ nhàng, bức tranh thiên nhiên đẹp mơ mộng, với cảnh thiên nhiên của quê hương, của vườn cây, hoa lá.
- So với khung cảnh đó, khung cảnh thiên nhiên ở nơi thôn vĩ tươi tắn, hòa với khung cảnh thiên nhiên, nhẹ nhàng, cùng với hình ảnh con người cùng với khuôn mặt phúc hậu, vuông chữ điền, duyên dáng…
- Ngay trong khổ thơ đầu tác giả đã đem đến cho người đọc một bức tranh thiên nhiên rộng lớn, ở đó có con người, cảnh vật thiên nhiên, nhẹ nhàng, sâu lắng qua hình ảnh thầm kín, chi tiết gần gũi, thể hiện qua những khung cảnh của đất nước, của nơi thôn vĩ.
- Cảnh vật và con người nơi đây nhẹ nhàng, khung cảnh thiên nhiên đều gợi hình, gợi nhiều cảm xúc và tạo nên những khắc khoải trong tâm hồn.
- Cảnh vật thiên nhiên nhẹ nhàng, sâu lắng nhẹ nhàng trong tâm hồn con người.
III. Kết bài
Bức tranh thiên nhiên hiện lên nhẹ nhàng, tinh tế mang nhiều cảm xúc sâu lắng, cùng với khung cảnh tươi tắn, mang nhiều sắc thái cảm xúc riêng, mang những giá trị tinh tế, cùng với không gian thiên nhiên nhẹ nhàng, mang nhiều màu sắc.
-
Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại, sống trong khoảng thời gian từ 1912 đến 1940. Ông tên thật là Nguyễn Trọng Trí, nhưng thường được biết đến với bút danh Hàn Mặc Tử. Là người khởi xướng Trường thơ Loạn và cũng là người tiên phong của dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam, ông còn có những bút danh khác trong sự nghiệp gồm Lệ Thanh, Phong Trần và Minh Duệ Thị.
Hàn Mặc Tử nổi bật với phong cách thơ rất độc đáo và mang nhiều yếu tố tâm linh, huyền bí. Thơ của ông thường thể hiện sự đấu tranh nội tâm, nỗi cô đơn, và cảm giác tồn tại giữa cuộc đời và cái chết. Các tác phẩm của ông thường được viết với cảm xúc mạnh mẽ và hình ảnh thơ lạ lùng, đầy chất thơ và hình tượng.
Một số tác phẩm nổi bật của Hàn Mặc Tử có thể kể đến là “Đau thương”, “Mùa xuân chín”, và “Gái quê”. Hàn Mặc Tử cũng được biết đến với sự ảnh hưởng của bệnh tật và nỗi đau trong cuộc sống, điều này đã thể hiện rõ trong thơ của ông.
Tuy sống một đời ngắn ngủi và chịu đựng nhiều đau đớn, Hàn Mặc Tử đã để lại một di sản văn học phong phú và được đánh giá cao trong nền văn học Việt Nam.
-
Sự nghiệp văn học của Hàn Mặc Tử bắt đầu từ khi ông còn rất trẻ, chỉ mới 16 tuổi. Sau khi hoàn thành tác phẩm “Thức khuya”, ông được người bạn Phan Bội Châu giới thiệu cho một tờ báo. Tuy được nhận học bổng sang Pháp để tiếp tục học tập văn học, nhưng Hàn Mặc Tử lại quyết định lập nghiệp tại Sài Gòn.
Trong cuộc đời và sự nghiệp văn học của ông, nhiều người phụ nữ đã trở thành nguồn cảm hứng cho ông. Cô gái Huế Hoàng Cúc, một mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử, đã trở thành đề tài cho nhiều bài thơ của ông như “Vịnh Hoa Cúc” và “Trồng hoa Cúc”. Cô gái Mai Đình lại được ông miêu tả trong tập thơ “Con gái quê”.
Ngọc Sương là một ca gái đã yêu thầm nhà thơ và cũng là cảm hứng cho tập thơ “Thơ điên”.
Năm 1940, một nữ sinh Huế tên là Thương Thương mang đến cho ông nguồn cảm hứng mới cho các tác phẩm như “Cẩm Châu Duyên” và “Quần Tiên Hội”.
Tuy nhiên, cuộc đời của Hàn Mặc Tử cũng đầy gian nan. Năm 1938 – 1939, ông mắc bệnh phong, một căn bệnh nan y thời bấy giờ, và thân thể của ông trở nên khô cứng, bàn tay nhăn nheo do phải dùng lực để hoạt động. Bệnh của ông phát triển nhanh chóng, và tuy ông uống nhiều thuốc của lang băm, nhưng nội tạng của ông vẫn bị phá hủy.
Năm 1940, nhà thơ Hàm Mặc Tử qua đời khi còn khá trẻ.
Để tưởng nhớ đến một nhà thơ tài ba này, nhạc sĩ Trần Thiện Thanh đã sáng tác ca khúc “Hàn Mạc Tử” để kể về cuộc đời của ông.
Năm 2004, Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (TFS) đã thực hiện bộ phim về cuộc đời Hàn Mặc Tử để kỷ niệm ông.
-
Hàn Mặc Tử, tên thật là Nguyễn Trọng Trí (1912–1940), là một trong những nhà thơ nổi bật của phong trào Thơ mới ở Việt Nam. Phong cách thơ của ông rất đặc biệt và mang đậm dấu ấn cá nhân, thể hiện qua các yếu tố sau:
- Tâm trạng u uất và bi kịch: Hàn Mặc Tử sống trong một thời kỳ khó khăn về sức khỏe, bị bệnh lao và có nhiều đau khổ trong cuộc sống cá nhân. Điều này phản ánh rõ nét trong thơ của ông, với những cảm xúc u uất, bi kịch và cô đơn. Thơ của ông thường mang một tông màu xám xịt và đau thương, nhưng cũng rất sâu lắng và chân thành.
- Lãng mạn và siêu thực: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ đầu tiên đưa yếu tố lãng mạn và siêu thực vào thơ ca Việt Nam. Thơ của ông thường mang tính mộng mơ, huyền bí và có phần thoát ly thực tại. Ông sử dụng những hình ảnh ảo diệu, mê hoặc và tượng trưng để diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của mình.
- Ngôn ngữ và hình ảnh độc đáo: Ông có phong cách sử dụng ngôn từ tinh tế, phong phú và hình ảnh độc đáo, thường là những hình ảnh huyền bí, ma quái, hoặc những ẩn dụ lạ lùng. Điều này giúp thơ của ông trở nên đặc biệt và khó quên.
- Ảnh hưởng của thiên nhiên và tôn giáo: Hàn Mặc Tử thường dùng thiên nhiên để biểu đạt cảm xúc nội tâm và những triết lý sâu xa. Những hình ảnh như trăng, sao, cỏ cây, và các yếu tố thiên nhiên khác thường xuất hiện trong thơ của ông. Ông cũng thường mượn yếu tố tôn giáo và huyền bí để làm nền cho những cảm xúc và tư tưởng của mình.
- Tính nhạc điệu và hình thức: Thơ của Hàn Mặc Tử không chỉ nổi bật về nội dung mà còn về hình thức. Ông chú trọng đến sự hòa quyện giữa nhạc điệu và ý nghĩa trong thơ, tạo ra những bài thơ có tính nhạc điệu cao và cảm xúc mãnh liệt.
Những tác phẩm nổi tiếng của Hàn Mặc Tử như “Đây thôn Vĩ Dạ,” “Gái quê"... đều thể hiện rõ những đặc điểm trên, góp phần làm phong phú thêm bức tranh thơ ca Việt Nam trong thế kỷ 20.
-
Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" được sáng tác vào năm 1938 và được in trong tập Thơ điên về sau đổi thành Đau thương. Tác phẩm này có nguồn cảm hứng từ tấm ảnh về phong cảnh Huế và lời hỏi thăm của Hoàng Cúc - người mà Hàn Mặc Tử ôm ấp mối tình đơn phương khi còn làm việc tại sở Đạc Điền. Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" là một bức tranh tường thuật về thôn Vĩ - một cảnh quan ở Huế. Tác phẩm không chỉ tả nét đẹp thực của thôn Vĩ mà còn toát lên sự trong sáng, tinh khôi và thơ mộng, với những đặc điểm độc đáo của thiên nhiên Huế. Tuy nhiên, nó còn thể hiện tình yêu với thiên nhiên, quê hương, đất nước, cùng với những khao khát sống đầy mãnh liệt của nhà thơ.
Bài thơ được chia thành ba phần tương ứng với ba khổ:
- Khổ 1: Tường thuật về Vườn Vĩ Dạ vào buổi sáng, khi tâm tưởng của thi sĩ hòa quyện vào cảnh sắc.
- Khổ 2: Mô tả cảnh sông nước Huế ban đêm dưới ánh trăng, kết hợp với tâm trạng riêng của thi sĩ.
- Khổ 3: Nêu lên hình bóng của khách đường xa và tâm trạng mơ mộng, hoài nghi của nhà thơ.
Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử không chỉ là một bức tranh thơ mỹ về phong cảnh Huế, mà còn chứa đựng những tâm tư sâu xa về tình yêu, sự sống và tương lai. Tác phẩm này chắc chắn đã góp phần làm cho tên tuổi Hàn Mặc Tử trở nên vĩ đại và đáng nhớ trong văn học Việt Nam.
-
Hàn Mặc Tử một nhà thơ tài hoa của văn học Việt Nam. Nhắc đến ông, chúng ta lại nhắc tới một người nghệ sĩ tài hoa, bạc mệnh. Qua bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”, ta càng cảm nhận rõ hơn ngòi bút sắc sảo, sự tinh tế của Hàn Mặc Tử.
Bài thơ về xứ Huế mộng mơ “Đây thôn Vĩ Dạ”, là tiếng lòng tha thiết về quê hương, nhưng cũng đượm vẻ u buồn, man mác như dòng sông Hương hiền hòa với những câu hò đượm chút tình của Huế:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Mở đầu bài thơ bằng một câu hỏi tu từ, như lời trách nhẹ nhàng, không có chút giận hờn nào của một cô gái Huế với chàng trai mà cô thầm thương trộm nhớ. Câu thơ còn chứa đựng sự mong đợi, sự trách móc nhẹ nhàng, sao lâu rồi anh không về thăm thôn Vĩ. Đó còn là một lời mời “dịu ngọt”, thôn Vĩ hiện lên, vẻ đẹp không mang nét hùng vĩ như cảnh “Đèo Ngang” hay mang trong mình sự huyền bí hư không, dưới ngòi bút của chính tác giả, hiện lên với vẻ đẹp trữ tình, mộng mơ, đúng chất Huế.
Cái đẹp được tả từ ánh nắng ban mai “nắng mới”, ánh sáng tinh khiết nhẹ nhàng buổi sớm soi rọi xuống những “hàng cau” xanh mướt như đón lấy những tia nắng đầu tiên đó. Tất cả như được phủ kín với ánh sáng, một thử ánh sáng tinh khôi, dưới ánh sáng đó tất cả vạn vật như rực lên sức sống đang tuôn trào.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Một khoảng vườn hiện lên trước mắt chúng ta, ta có thể cảm nhận được dù có nhắm mắt cũng có thể cảm thấy cái màu xanh mượt mà, ngời lên dưới ánh ban mai. Nhà thơ đã dùng hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” để diễn tả sức sống tươi mát, nhựa sống của cây cối đang đâm chồi nảy lộc.
Giữa khung cảnh thiên nhiên trữ tình đó, hình ảnh con người như thấp thoáng đâu đây “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”. Chúng ta thường nhắc đến mặt tròn, mặt trái xoan… hiếm ai nhắc đến “mặt chữ điền”, chỉ một khuôn mặt hiền lành, phúc hậu.
Con người thấp thoáng, ẩn hiện sau “lá trúc” mơ màng, hình ảnh hư thực. Đây có phải là người ghé thăm thôn Vĩ, là người con gái mà tác giả thầm thương trộm nhớ, một cô gái Huế dịu dàng, duyên dáng. Thôn Vĩ nằm cạnh dòng sông Hương hiền hòa, xinh đẹp, những thửa vườn xanh mát, nằm cạnh đôi bờ sông Hương, vẻ đẹp hiện lên bâng khuâng:
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Câu thơ tả cảnh thiên nhiên, nhưng chứa đựng nỗi lòng của người thi sĩ. Chúng ta thường nói “gió thổi mây bay”, gió và mây cùng đi chung một hướng. Vậy mà trong thơ của Hàn Mặc Tử “gió theo lối gió, mây đường mây”. Có một sự chia lìa đến não lòng. Dòng nước sông Hương cũng đượm vẻ buồn hiu hắt với “hoa bắp lay” hai bên bờ. Cảnh vật như có sự chia lìa, lay động.
Phải chăng đây cũng là tâm trạng của chính tác giả trước nỗi nhớ người mà mình thương yêu, sự nuối tiếc khi không gặp được người trong mộng. Hình ảnh “thuyền và trăng” thường hay xuất hiện trong thơ ca “gió trăng chưa một thuyền đầy” – Nguyễn Công Trứ. Và trong bài thơ này, Hàn Mặc Tử cũng mượn hình ảnh đầy chất trữ tình đó để nói lên nỗi lòng của mình “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó”.
Ánh trăng soi bóng dưới dòng sông Hương, dòng sông của thi nhân không còn mang hình ảnh đơn thuần mà trở thành “sông trăng”, làm cho cả dòng sông và cảnh vật trở nên lung linh, huyền ảo. Có ai ngờ được rằng “dòng nước buồn thiu” vì “hoa bắp” bay theo ánh chiều tà lại có thể trở thành một dòng “sông trăng” nên thơ như thế.
“Thuyền ai” là thuyền của một người xa lạ, hay phải chăng là con thuyền mang theo người mà nhà thơ thầm thương trộm nhớ, hình ảnh vừa thân quen, vừa xa lạ. Câu hỏi tu từ hiện lên day dứt, khắc khoải “Có chở trăng về kịp tối nay”. Câu hỏi nhưng không có câu trả lời, là sự nuối tiếc, hay là sự lỡ dở trong tình yêu, “kịp” khiến cho câu thơ trở nên vội vàng, gấp gáp hơn, dường như đang cố gắng chạy đua để bắt kịp với những chờ mong, hay với tình yêu mà nhà thơ hằng ấp ủ?
Nhưng tất cả những khắc khoải, nhớ thương ấy chỉ là trong tiềm thức, dễ dàng tan biến như chính ánh trăng dưới dòng sông Hương kia. Hiện thực chỉ một giấc mơ đến phũ phàng:
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá, nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Nhà thơ đã sử dụng những điệp ngữ “khách đường xa... khách đường xa” làm cho giọng thơ trở nên sâu lắng, nỗi nhớ trong ký ức, nỗi buồn ở hiện tại. Tất cả như mờ đi bởi màu áo trắng, màu sáng tinh khôi ấy hiện lên dưới ánh sáng của mặt trời, là màu tượng trưng cho màu đồng phục của những nữ sinh Huế.
Và trong bài thơ này nó còn là màu nhớ nhung của chính tác giả. Dưới làn sương mờ buổi sớm mai “sương khói mờ nhân ảnh” hình ảnh màu trắng ấy như nhạt nhòa, như ẩn, như hiện, trở nên xa vời, khó nắm bắt. Giữa cái hư không ấy, câu thơ cuối như một sự thất vọng của chính tác giả “Ai biết tình ai có đậm đà?”.
Sự thất vọng của một tình yêu không bao giờ được đáp lại, lời thơ như phảng phất sự u sầu. Bài thơ kết thúc bằng sự ngậm ngùi. Nhà thơ không nói với ai mà chỉ nói với chính lòng mình, sự băn khoăn không biết tình cảm kia có “đậm đà” hay chỉ hư ảo như màu áo trắng trong không rõ ràng trong làn sương mờ buổi sớm.
Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là sự kết hợp tuyệt đối giữa cảnh và tình. Qua đó, ta càng khâm phục hơn nghị lực sống của chính tác giả, cùng sự tài hoa của một nghệ sĩ giàu tình yêu thương.
Bạn có thể tham khảo thêm mẫu một số bài phân tích bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" tại đây: https://toplist.vn/top-list/bai-van-phan-tich-tac-pham-day-thon-vi-da-cua-han-mac-tu-hay-nhat-37061.htm#item258040