Bài soạn "Câu ghép" (tiếp theo) số 4
Câu 1. Bài tập 1, trang 124, SGK.
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biêu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào !
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau [...]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố)
Trả lời:
Để làm bài tập này, cần đối chiếu từng câu ghép với những điều nói ở phần Ghi nhớ ong SGK (trang 112, trang 123).
Ví dụ : Câu ghép (a) có ba vế câu. Quan hệ giữa vế câu thứ nhất với vế câu thứ hai là quan hệ nguyên nhân, vế câu thứ nhất chỉ kết quả, vế câu thứ hai chỉ nguyên nhân. Quan hệ giữa vế câu thứ hai với vế câu thứ ba là quan hệ giải thích. Vế câu thứ hai biểu thị điều được giải thích, còn vế câu thứ ba dùng để giải thích điều được nói ở vế câu thứ hai.
Quan hệ ý nghĩa giữa những vế câu trong các câu ghép còn lại là quan hệ điều kiện, quan hệ tăng tiến, quan hệ tương phản, quan hệ tiếp nối, quan hệ nguyên nhân.
Câu 2. Bài tập 2, trang 124 - 125, SGK.
Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
- Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
- Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.b) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?
Trả lời:
Bài tập này có ba câu hỏi với mục đích sau đây : Câu hỏi (a) yêu cầu nhận diện câu ghép, câu hỏi (b) yêu cầu xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, câu hỏi (c) yêu cầu nhận xét về việc dùng câu ghép khác dùng câu đơn như thế nào.
- Hướng giải đáp câu hỏi (b) :
Đê biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ gì, cần căn cứ vào nội dung của câu mở đầu mỗi đoạn trích. Các câu ấy trình bày một ý khái quát về quan hệ giữa màu nước biển với sắc mây trời hay giữa ngày (thời gian có ánh sáng mặt trời) với mùa sương trên vịnh Hạ Long.
- Hướng giải đáp câu hỏi (c) :
Không nên tách mỗi vê câu ưong các câu ghép đã cho ở đây ra thành một câu đơn, vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ở đây rất chặt chẽ : ý được nêu của vế câu này là điều kiện hay nguyên nhân của ý được nêu trong vế câu kia.
Câu 3. Bài tập 3, trang 125, SGK.
Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét vé mật lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không ? Vì sao ? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc) ? Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó... Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả...
(Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
Bài tập này có mục đích đánh giá cách dùng câu ghép gắn với một trường hợp cụ thể.
Mỗi "câu ghép rất dài" ở đây là một câu ghép gồm nhiều bộ phận có quan hệ với nhau rất phức tạp. về phương diện lập luận, không nên tách các bộ phận trong từng "việc" của lão Hạc ra thành câu riêng, vì các việc nhỏ trong đó gắn kết với nhau làm thành "hai việc", về giá trị biểu hiện thực tế việc tạo những câu dài như vậy còn nhằm phản ánh cách nói dài dòng của lão Hạc, như tác giả đã nói lúc ban đầu.
Câu 4. Bài tập 4, trang 125 -126, SGK.
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi. Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn: Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không? Vì sao?b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?
Trả lời:
Dựa vào gợi ý ở những bài tập trên, em tự làm bài tập này.
Câu 5. Trong các câu ghép sau đây, quan hệ từ (in đậm) nào chỉ kiểu quan hệ ý nghĩa nào trong số các quan hệ ý nghĩa nêu bên dưới.
a) Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông đi một ngày được mây bước, tôi sẽ cho ồng biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường.
(Em bé thông minh)
b) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
c) Tôi không muốn trả lời mẹ tôi vì tôi muốn khóc quá.
(Tạ Duy Anh)
d) Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhả vào cạnh anh Dậu.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
e) Giá tôi không trêu chị Cốc thì đầu đến nỗi Choắt việc gì.
(Tô Hoài)
g) Đến hoàng cung, con bảo cha đứng đợi ở ngoài còn mình thì nhân lúc mấy tên lính canh vô ý, lẻn vào sân rồng khóc um lên.
(Em bé thông minh)
Các quan hệ ý nghĩa :
- Quan hệ nguyên nhân.
- Quan hệ điều kiện.
- Quan hệ giả thiết.
- Quan hệ tiếp nối.
- Quan hệ tương phản.
Trả lời:
Các kiểu quan hệ nêu trong bài tập thường được diễn đạt bằng các quan hệ từ cho sau đây:
- Quan hệ nguyên nhân được diễn đạt bằng các quan hệ từ: vì, do, tại, bổi, nhờ.
- Quan hệ điều kiện được diễn đạt bằng quan hệ từ: nếu.
- Quan hệ giả thiết được diễn đạt bằng quan hệ từ: giá.
- Quan hệ tiếp nối được diễn đạt bằng quan hệ từ: rồi.
- Quan hệ tương phản được diễn đạt bằng các quan hệ từ: tuy hay nhưng hay tuy... nhưng.
Câu 6. Ghép từng đôi câu đơn sau đây thành một câu ghép, dùng các quan hệ từ thích hợp với quan hệ ý nghĩa cho sẵn trong ngoặc đơn sau từng đôi câu đó.
a) Các bạn ấy chăm học. Các bạn ấy chắc sẽ đạt kết quả tốt. (Quan hệ nguyên nhân)
b) Chúng ta học tập chăm chỉ. Chắc chúng ta sẽ đạt kết quả tốt. (Quan hệ điều kiện)
c) Gia đình bạn ấy có nhiều khó khăn. Bạn ấy vẫn cố gắng học tập đều đặn và có kết quả tốt. (Quan hệ tương phản)
Trả lời:
Tham khảo gợi ý ở lời giải bài tập 5.
Câu 7*. Điền vào chỗ trống những từ thích hợp để tạo câu ghép theo kiểu quan hệ cho sẵn sau từng câu.
a) Gió /.../ to, diều bay /.../cao. (Quan hệ tăng tiến)
b) Nước biển vùng này trong và ít sóng... người đến tắm rất đông. (Quan hệ nguyên nhân)
c) Gió mối lúc một mạnh thêm /.../ sóng mối lúc một thêm cao. (Quan hệ bổ sung)
d) Chiếc xe dùng lại /.../ mọi người lần lượt xuống xe. (Quan hệ tiếp nối)
Trả lời:
Tham khảo gợi ý ở lời giải bài tập 5.