Bài soạn "Câu ghép" (tiếp theo) số 5
I. Quan hệ ý nghĩa các vế câu
Ví dụ 1: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì ? Trong mối quan hệ đó ,mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì ?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước đến nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)
Trả lời
Câu trên có 3 vế câu, giữa các vế câu trong câu ghép có quan hệ nhân quả. (nhận biết bởi từ “bởi vì”)
Vế 1: chỉ kết quả
Vế 2 và 3: chỉ nguyên nhân
Ví dụ 2: Hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
a. Nếu trời mưa thì tôi không đi học.
Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: nếu …thì. Vế 1: giả thiết; vế 2: kết quả
-> Quan hệ điều kiện/ giả thiết – kết quả
b. Mặc dù gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng em vẫn cố gắng học tập tốt.
Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: mặc dù…nhưng.
-> Quan hệ tương phản
c. Nam càng học giỏi bố mẹ càng vui.
Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp phó từ: càng…càng.
-> Quan hệ tăng tiến.
d. Bạn làm hay tôi làm.
Có hai vế, các vế nối với nhau quan hệ từ: hay
-> Quan hệ lựa chọn.
e. Nó không những học giỏi mà nó còn rất chăm chỉ.
Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: không những …mà còn
-> Quan hệ bổ sung
Ghi nhớ:
Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ ý nghĩa thường gặp là: Quan hệ nguyên nhân – kết quả; Quan hệ điều kiện/ giả thiết – kết quả; Quan hệ tương phản; Quan hệ tăng tiến; Quan hệ lựa chọn; Quan hệ bổ sung; Quan hệ tiếp nối…
Mỗi quan hệ thường đánh dấu bằng những quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
II. Luyện tập
Câu 1: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ...
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biêu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
e. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau [...]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố)
Trả lời:
a. Vế 1 và vế 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả
Vế 3 giải thích cho vế 2
b. Quan hệ điều kiện (giả thiết ) – kết quả
c. Quan hệ tăng tiến
d. Quan hệ tương phản
e. Câu 1: Quan hệ tiếp nối
Câu 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả
Câu 2: Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
(b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?
Trả lời:
a. Câu ghép trong những đoạn trích trên:
Đoạn trích a:
Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên chắc nịch.
Trời rải mây trắng nhạt , biển mơ màng dịu hơi sương.
Trời âm u mây mưa , biển xám xịt nặng nề .
Trời ầm ầm dông gió , biển đục ngầu giận dữ…
Đoạn trích b:
Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.
Buổi chiều nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
b. Xác định quan hệ giữa các vế câu:
Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 1 là quan hệ điều kiện- vế đầu chỉ điều kiện vế sau chỉ kết quả.
Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 2 là quan hệ nguyên nhân vế đầu chỉ nguyên nhân ,vế sau chỉ kết quả.
c. Không nên tách các vế của câu ghép thành câu riêng vì ý nghĩa các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Câu 3: Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. ...
Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét vé mật lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không ? Vì sao ? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc)?
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó... Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả...
(Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
Gồm 2 câu ghép, mỗi câu gồm nhiều vế tập trung vào sự việc chú ý:
Sự việc 1: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn.
Sự việc 2: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ tiền lo hậu sự.
-> Với lập luận trên nên không thể tách các vế thành câu đơn.
-> Cách viết câu dài trên có dụng ý của tác giả: lời kể chậm rãi, dài dòng của một người già yếu lại hay tự dằn dặt về trách nhiệm của một người cha.
Câu 4: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi. Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b. Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?
Trả lời:
a. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được.
V1-V2-V3: quan hệ đồng thời.
V1-V2-V3 ->V4: quan hệ điều kiện - kết quả.
=> Không nên tách mỗi vế câu ghép thành một câu đơn vì. Ý hai vế này liên kết với nhau chặt chẽ, tách mỗi vế thì ý sẽ chưa trọn vẹn.
b. Tách vế trong câu ghép 1,3 thành câu đơn:
Thôi, u van con. U lạy con. Con có thương thầy thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.
Qua hai cách ta thấy:
Giữ nguyên câu ghép sẽ thể hiện rõ hơn giọng năn nỉ, tha thiết,đau đớn của chị Dậu.
Nếu tách câu ghép thành câu đơn thì sẽ mất đi tình cảm đau đớn, giống như mệnh lệnh.