Bài soạn "Cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử" số 1
I. Đôi nét về tác phẩm: Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử
1. Xuất xứ
Văn bản “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” của tác giả Thúy Lan, in trên báo Người Hà Nội
2. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đâu đến “anh dũng của thủ đô Hà Nội”): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại
- Phần 2 (tiếp đó đến “nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc”): Cầu Long Biên – một nhân chứng sống của lịch sử
- Phần 3 (còn lại): Cầu Long Biên trong đời sống hiện tại
3. Giá trị nội dung
Hơn một thế kỉ qua, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, tuy đã rút về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử, không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả đất nước
4. Giá trị nghệ thuật
- Phép nhân hóa
- Lối viết giàu cảm xúc bắt nguồn từ những hiểu biết và kỉ niệm về cầu đã tạo nên sức hấp dẫn cho bài văn
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Văn bản chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1 (Từ đầu đến anh dũng của thủ đô Hà Nội): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.
+ Đoạn 2 (tiếp… nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương nhưng anh hùng.
+ Đoạn cuối (phần còn lại): Hình ảnh cầu Long Biên trong hiện tại và tình cảm của tác giả.
Câu 2 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Cầu Long Biên qua điểm nhìn của tác giả, người đọc thấy được:
+ Lịch sử tên của cầu: cầu Đu- me
+ Chiều dài: 2290 m
+ Nặng 17 nghìn tấn
+ Là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
+ Kĩ thuật: Sản phẩm của văn minh cầu sắt và bằng mồ hôi của bao người.
Quy mô của cầu Long Biên tuy nhỏ hơn cầu Thăng Long và Chương Dương, song xét về mặt lịch sử thì cây cầu này có mặt trong suốt gần 100 năm trước.
Câu 3
a, Cảnh vật và sự kiện được ghi lại:
+ Màu xanh của bãi mía, nương dâu, vườn chuối.
+ Chiều xuống, đèn mọc như sao sa.
+ Gợi nhớ đoàn quân ra đi 1946
+ Những năm tháng oanh liệt cây cầu chống trọi những lần đánh bom của Mỹ.
Những ngày nước sông Hồng đỏ rực, cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…
→ Cảnh vật và sự kiện cho ta thấy hình ảnh của cây cầu anh hùng, hiên ngang với lịch sử.
b, Việc trích dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc: gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực, cụ thể trong đó cầu Long Biên là nhân chứng sống.
c, Cách kể của đoạn "Cầu Long Biên khi mới khánh thành… bị chết trong quá trình làm cầu", tình cảm tác giả bộc lộ rõ ràng hơn:
- Ngôi kể: sự chuyển ngôi linh hoạt từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.
- Phương thức biểu đạt: phương thức thuyết minh là chủ yếu.
- Từ ngữ: từ ngữ có sắc thái biểu cảm mạnh: nhớ như in, trang trọng, nằm sâu trong trí óc, say mê ngắm nhìn, quyến rũ, khao khát, bi thương, nhói đau, hùng tráng…
Câu 4: Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.
Tên tác phẩm: Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử, không thể thay thế từ nhân chứng bằng chứng tích:
- Nhân chứng- thủ pháp nhân hóa, coi Cầu Long Biên là người đương thời, người chứng kiến thăng trầm lịch sử.
- Những sự kiện cầu Long Biên đã "chứng kiến":
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp đầu năm 1947- Trung đoàn rút khỏi Hà Nội theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Năm 1972, cầu Long Biên bị giặc Mĩ ném bom đánh phá.
→ Cầu Long Biên trường tồn, chứng kiến biết bao đau thương và anh dũng của dân tộc Việt Nam.
b, Câu cuối trong bài diễn đạt dài nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn về cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị.
- Nhịp cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối liền, gắn kết những con tim bởi vì cầu Long Biên là nhân chứng lịch sử "sống động, đau thương và anh dũng".