Bài soạn "Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận" số 3
I. Lập luận đời sống
Câu 1. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
a. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c. Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
Câu hỏi:
Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
Trả lời:
Luận cứ và kết luận trong các câu được xác định như sau:
Câu
Luận cứ - Kết luận
a.
hôm nay trời mưa
chúng ta không đi chơi công viên nữa
b.
qua sách em học được nhiều điều
em rất thích đọc sách
c.
trời nóng quá
đi ăn kem đi
Nhìn vào bảng, các em thấy trong ba câu trên, câu a và c, luận cứ đứng trước kết luận. Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. Còn trong câu b, luận cứ đứng sau kết luận. Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận ở đây là mối quan hệ giải thích.
Như vậy, vị trí của luận cứ và kết luận trong lập luận có thể thay đổi cho nhau.
Câu 2. Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:
a. Em rất yêu trường em…
b. Nói dối rất có hại…
c. … nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d. … trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e. … em rất thích đi tham quan.
Trả lời:
a. Em rất yêu trường em vì nơi đây đã từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.
b. Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai còn tin mình nữa.
c. Chúng ta học nhiều rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d. Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e. Ngày nghỉ, em rất thích đi tham quan.
Câu 3. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm…
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá…
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó…
e. Cậu này ham đá bóng thật….
Trả lời:
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta ra ngoài công viên chơi đi.
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, đầu óc cứ rối tung lên.
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, họ cứ nghĩ như thế là hay lắm.
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu chữ.
e. Cậu này ham bóng đá thật chẳng để ý đến học hành gì cả.
II. Lập luận trong văn nghị luận
Câu 1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:
a. Chống nạn thất học
b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
d. Sách là người bạn lớn của con người.
e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I. 2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
Trả lời:
Giống nhau: đều là những kết luận.
Khác nhau:
– Ở mục I.2: Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân và có nghĩa hàm ẩm.
– Ở mục II: Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.
Tác dụng:
– Luận điểm là cơ sở để triển khai luận cứ.
– Luận điểm là kết luận của lập luận.
=> Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lý luận, chặt chẽ và tường minh.
Câu 2. Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? … Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.
Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.
Trả lời:
+ Vai trò của sách đối với đời sống con người.
+ Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh.
+ Sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.
– Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.
* Lập ý:
– Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”.
– Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.
+ Con người cảm thấy thư giãn, thoải mái khi đọc sách.
+ Đọc sách giúp ta hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau: văn hóa, kinh tế, xã hội…
– Ích lợi của sách thể hiện trong thực tế. Những sự việc cụ thể cho thấy ích lợi của sách.
– Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.
Câu 3. Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi chuyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.
Trả lời:
* “Ếch ngồi đáy giếng”:
– Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ huênh hoang, dốt nát, kiêu ngạo.
– Luận cứ:
+ Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật nhỏ bé.
+ Các loài vật rất sợ tiếng kêu vang động của ếch.
+ Ếch tưởng mình ghê gớm như một vị chúa tể.
+ Trời mưa to, nước dâng lên cao, đưa ếch ra khỏi giếng.
+ Quen thói cũ, ếch vẫn huênh hoang, nghênh ngang đi lại khắp nơi, chẳng thèm để ý đến xung quanh.
+ Ếch bị trâu giẫm bẹp.
– Lập luận: theo trình tự thời gian và không gian, bằng một câu chuyện kể với những chi tiết, sự việc cụ thể để rút ra luận điểm một cách kín đáo.
* “Thầy bói xem voi”:
– Luận điểm: Muốn hiểu đúng, đủ bất cứ sự vật, sự việc, con người ta cần xem xét, đánh giá toàn diện tránh phiến diện, một chiều.
– Luận cứ:
+ Cách các ông xem voi.
+ Thái độ của năm ông thầy bói khi phán về voi.
+ Sai lầm của họ khi xem xét voi.
– Lập luận: theo trình tự các luận cứ, bằng nghệ thuật của một câu chuyện kể và sử dụng một số chi tiết cụ thể, chọn lọc nhằm rút ra kết luận kín đáo.