Bài soạn "Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận" số 4
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Lập luận trong đời sống
Lập luận là cách đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng (luận cứ) để dẫn dắt thuyết phục người nghe (đọc) chấp nhận một quan điểm, tư tưởng nào đó của người nói (viết). Quan điểm, tư tưởng cần được chấp nhận ấy là kết luận
II. Lập luận trong văn nghị luận
Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:
a. Chống nạn thất học
b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
d. Sách là người bạn lớn của con người
e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 32 sgk ngữ văn 7 tập 2
Đọc các ví dụ sau trả lời câu hỏi:
a. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
b. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
c. Trời nóng quá đi, đi ăn kem đi.
Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận là như thế nào? Vị trí luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?
Bài làm:
Lập luận là đưa ra những luận cứ nhăm dần dắt người nghe, người dọc đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận mà kết luận đó là tư tưởng của người nói, người viết.
Căn cứ vào khái niệm trên ta có thế xác định được các bộ phận là luận cứ gồm có: “Hôm nay trời mưa”, “Vì qua sách em học được nhiều điều”, “Trời nóng quá”.
Bộ phận thể hiện ý định, tư tưởng của người nói (kết luận): “Chúng ta không đi công viên nữa”, “ Em rất thích đọc sách”, “ đi ăn kem đi”.
Câu 2: Trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2
Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau :
a. Em rất yêu trường em
b. Nói dối rất có hại
c. … nghỉ một lát nghe nhạc thôi
d. …trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ
e. … em rất thích đi tham quan
Bài làm:
a. Em rất yêu trường em ( vì nó rất đẹp / vì ở đó em được học nhiều điều bổ ích..)
b. Nói dối rất có hại ( vì sẽ làm mất lòng tin của mọi người / vì sẽ làm mất thiện cảm trong mắt người khác..)
c. ( Mệt quá / Xong bài tập rồi ..) nghỉ một lát để nghe nhạc thôi.
d. (Cá không ăn muối cá ươn, con không nghe lời cha mẹ, trăm đường con hư nên) trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
e. (Đi tham quan sẽ biết thêm được nhiều điều mới lạ nên ) em rất thích đi tham quan.
Câu 3: Trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2
Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm...
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá…
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…
d. Các bạn đã lón rồi, làm anh làm chị chúng nó…
e. Cậu này ham đá bóng thật…
Bài làm:
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm (phải ra ngoài / phải đi dạo một chút ..)
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá (phải học thôi, chắc kiểu này thi lại điểm kém rồi..)
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe (khiến cho người khác khó chịu, khiến người khác không thiện cảm..)
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó (cho nên phải làm gương cho các em/ cho nên phải giúp đỡ các em..)
e. Cậu này ham bóng đá thật (chẳng chịu chơi môn khác/ đi đá bóng cả ngày..)
Câu 4: Trang 33 sgk ngữ văn 7 tập 2
Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:
a. Chống nạn thất học
b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
d. Sách là người bạn lớn của con người
e. Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn
Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
Bài làm:
So sánh với một sô kêt luận ở mục 1.2 ta thây chúng có những điểm giống và khác như sau:
Giống nhau: chúng đều là những kết luận.
Khác nhau:
Ở mục I. 2, lập luận trong đời sông hằng ngày được diễn đạt dưới hình thức là một câu. Do đó, những lập luận này mang tính cảm tính, tính hàm ẩn, không tường minh.
Ở mục II, lập luận trong văn nghị luận thường được diễn đạt dưới hình thức là một tập hợp câu. Do vậy, nó mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh, đòi hỏi có tính lí luận chặt chẽ.
Từ đây chúng ta có thể dễ dàng nhận ra đặc điểm cơ bản của luận điểm : Ngắn gọn, có tính khái quát cao, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, phương pháp luận mang tính khoa học, chặt chẽ.
Câu 5: Trang 34 sgk ngữ văn 7 tập 2
Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi : Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? ..Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặ chẽ. Em hãy lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người '' bằng cách trả lời các câu hỏi trên.
Bài làm:
Đế lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”, Ta cần trả lời các câu hỏi sau:
“Vì sao mà nêu ra luận điểm đó?”: Vì đây là kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
Luận điểm trên có những nội dung sau: Sách là kho tri thức vô tận của con người, nuôi dưỡng con người về trí tuệ, tâm hồn;
Sách giúp con người khám phá sự bí ẩn của thế giới tự nhiên, khám phá sự phong phú, tinh tế của đời sống tâm hồn của con người;
Sách giúp con người tích lũy về kinh nghiệm, giúp ta vượt qua thời gian đề hiểu biết quá khứ, hướng về tương lai
Nhờ có sách con người dễ dàng nắm bắt thông tin, vượt qua những trở ngại về không gian, thời gian.
Luận điểm trên có cơ sở thực tế : Đó là thông qua thực tiễn sách mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống của con người. Do đó, con người đã nhận rõ vai trò vô cùng quan trọng của sách.
Luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” có tác dụng là linh hồn của bài viết vì nó thống nhất các đoạn văn thành một khối thông nhất
Câu 6: Trang 34 sgk ngữ văn 7 tập 2
Em hãy đọc truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.
Bài làm:
1. Xác định luận điểm và lập luận của truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi:
Luận điểm: cần phải có một cái nhìn tổng thế khi xem xét các sự vật, hiện tượng.
Luận cứ:
Nếu chỉ quan sát một cách phiến diện thì con người khó có thể đánh giá được chính xác bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách tổng thể sẽ giúp ta có thế nắm bắt được thực tế đời sống một cách chủ động
Khi quan sát hay tìm hiểu một vấn đề, không được quan sát các yếu tố riêng lẻ mà cần phải tìm ra mối liên hệ biện chứng giữa các yếu tố với nhau.
Lập luận: Không lập luận một cách trực tiếp mà lập luận một cách gián tiếp bằng câu chuyện kế Thầy bói xem voi với những nhân vật là 5 thầy bói bị mù. Với những chi tiết, lời thoại chọn lọc, đầy dụng ý và cuối cùng luận điểm được rút ra một cách thú vị, bất ngờ.
2. Xác định luận điểm và lập luận của truyện Ếch ngồi đáy giếng
Luận điểm: Kiêu ngạo, huyênh hoang sẽ phải trả giá râ't đắt.
Luận cứ:
Ếch sống trong giếng rất lâu, bên cạnh những con vật nhỏ bé.
Khi ếch cất tiếng kêu vang động, những con vật này rất sợ hãi
Do đó ếch tưởng mình giống như một vị chúa tể.
Trời mưa to, nước dềnh lên đưa ếch ra ngoài.
Êch đi lại nghêng ngang, chẳng thèm để ý đến xung quanh.
Êch bị trâu giẫm bẹp.
Lập luận theo trình tự thời gian, không gian với những chi tiết, sự việc cụ thể và chọn lọc đế rút ra kết luận.