Tác dụng phụ Pamidstad
Top 4 trong Top 8 Công dụng và lưu ý khi sử dụng Pamidstad
Bên cạnh những hiệu quả điều trị mà sản phẩm mang lại, trong quá trình sử dụng người bệnh có thể gặp phải một số phản ứng phụ như sau:
- Sự tăng bài niệu do indapamid có thể dẫn đến các rối loạn nước và chất điện giải. Một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất của indapamid là hạ kali huyết.
- Ở phần lớn bệnh nhân, hạ kali huyết không nặng hoặc tiến triển nhưng chỉ gây triệu chứng ở 3-7% bệnh nhân dùng sản phẩm. Đôi khi có thể xảy ra hạ natri huyết nhẹ hoặc nặng thêm trong quá trình điều trị với indapamid. Những trường hợp hạ natri huyết này thường phát triển âm ỉ trong điều trị dài ngày, không biểu hiện triệu chứng và ở mức độ nhẹ.
- Tuy nhiên, cũng có thể xảy ra hạ natri huyết nặng (nồng độ natri trong huyết thanh dưới 120 mEq/l) nhưng hiếm. Dưới 5% bệnh nhân dùng indapamid có biểu hiện tăng nồng độ creatinin huyết thanh nhưng không quan trọng về mặt lâm sàng.
- Tăng acid uric huyết ở một số bệnh nhân dùng indapamid. Tăng acid uric huyết do điều trị với sản phẩm lợi tiểu thường không có triệu chứng và hiếm khi dẫn đến bệnh gút lâm sàng trừ trường hợp bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh gút, gia đình có thiên hướng mắc bệnh gút hoặc suy thận mãn.
- Tăng glucose huyết và glucose niệu đã được báo cáo ở dưới 5% bệnh nhân dùng indapamid. Sản phẩm có liên quan đến việc giảm dung nạp glucose ở một vài bệnh nhân.
- Ngoài các rối loạn về điện giải và chuyển hóa, các tác dụng phụ do indapamid ít xảy ra.
- Chung: mệt mỏi, yếu cơ.
- Chuyển hóa: rối loạn nước và chất điện giải.
- Thần kinh trung ương: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
- Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn.
- Tim mạch: hạ huyết áp thế đứng, đánh trống ngực.
- Da: phát ban, mày đay, mẩn ngứa.
- Máu: giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
- Mắt: thị lực mờ.
- Cơ vân: chuột rút.