Top 7 Bài soạn Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) - Phần II: Tác phẩm (Ngữ văn 12) hay nhất

  1. Top 1 Bài tham khảo số 1
  2. Top 2 Bài tham khảo số 2
  3. Top 3 Bài tham khảo số 3
  4. Top 4 Bài tham khảo số 4
  5. Top 5 Bài tham khảo số 5
  6. Top 6 Bài tham khảo số 6
  7. Top 7 Bài tham khảo số 7

Top 7 Bài soạn Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) - Phần II: Tác phẩm (Ngữ văn 12) hay nhất

Thai Ha 10 0 Báo lỗi

Ngày 2.9.1945 là một sự kiện lớn, một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử dân tộc, trong tâm trí của người dân Việt Nam. Hơn sáu mươi năm đã trôi qua nhưng mỗi ... xem thêm...

  1. Câu 1 (trang 41 Sgk Ngữ văn 12 tập 1) Bố cục:

    Phần 1: (từ đầu đến không chối cãi được): cơ sở pháp lý và chính nghĩa

    Phần 2: (tiếp đến phải được độc lập): vạch trần sự tàn ác, bộ mặt của thực dân Pháp

    Phần 3: (còn lại) lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta


    Câu 2 (trang 41 Sgk Ngữ văn 12 tập 1)

    - Việc trích dân tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp và bản tuyên ngôn Độc lập của Mĩ là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả

    + Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.

    + Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới

    - Ý nghĩa về mặt lập luận:

    + Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập

    + Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù

    + Nghệ thuật gậy ông đập lưng ông là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.


    Câu 3 (trang 41 Ngữ văn 12 tập 1) Tác giả vạch trần bản chất tàn bạo, xảo quyệt của thực dân bằng lý lẽ và sự thật xác đáng:

    - Thực dân Pháp kể công “khai hóa”, thực tế chúng “cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”

    + Dẫn chứng cụ thể vạch mặt chúng về chính trị, xã hội, kinh tế

    + Đưa ra hình ảnh thực tế đất nước ta “xác xơ, tiêu điều”, nhân dân “nghèo nàn, thiếu thốn”

    + Điệp từ “chúng” liệt kê hàng loạt tội ác chồng chất, cứa sự căm thù của thực dân

    - Thực dân Pháp kể công “bảo hộ” nhưng thực tế “chúng bán nước ta hai lần cho Nhật”:

    + Mùa thu 1940 thực dân Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp “quỳ gối, đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” → Pháp hèn nhát, vô trách nhiệm

    + Chúng “thẳng tay khủng bố Việt Minh” khi bỏ chạy còn “nhẫn tâm giết tù chính trị”

    - Pháp khẳng định Đông Dương là thuộc địa của chúng thì Người khẳng định Đông Dương là thuộc địa của Nhật

    Nước ta đứng lên giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

    → Bản tuyên ngôn của Hồ Chí Minh khẳng định sự thật, lý lẽ thuyết phục, khẳng định nền độc lập dân tộc nhờ đấu tranh.


    Câu 4 (trang 42 sgk ngữ văn 12 tập 1) Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận xuất sắc: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn

    - Lý luận thống nhất và chặt chẽ trong toàn bài

    - Luận điểm xác thực, không thể chối cãi được

    - Lý lẽ hùng hồn, đầy sức thuyết phục

    - Đanh thép, sắc sảo khi biểu hiện tính chiến đấu, thái độ dứt khoát và bản lĩnh phi thường, sắc sảo ở trí tuệ, lối lập luận

    → Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn, có giá trị lịch sử lớn lao


    LUYỆN TẬP

    Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận có khả năng lay động hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam

    - Đoạn văn khẳng định tinh thần kiên cường, bất khuất chống ngoại xâm của người dân Việt Nam

    - Lời trịnh trọng tuyên bố độc lập “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”

    - Khẳng định quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc, tự do

    Tuyên ngôn độc lập trở thành áng văn chính luận xúc động lòng người được bộc lộ từ tấm lòng của người viết: đó là tấm lòng yêu nước nồng nàn, tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh

    Tấm lòng đó đã truyền vào trong từng lời văn tha thiết, tự hào đanh thép, có sức lay động tới triệu trái tim Việt Nam

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ

  2. Câu 1 (trang 41, sgk Ngữ văn 12, tập 1): Bố cục

    - Phần 1 (từ đầu đến “không ai chối cãi được”): Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn độc lập (Cơ sở lí luận của bản tuyên ngôn)

    - Phần 2 (tiếp đó đến “phải được độc lập”): Tố cáo tội áo của giặc và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta (cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn)

    - Phần 3 (còn lại): lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc


    Câu 2 (trang 41, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

    Ý nghĩa việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp có ý nghĩa:

    - Đảm bảo tính khác quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn

    - Thể hiện cách tiếp cận lẽ phải khôn khéo, tài tình của tác giả. Qua đó, thể hiên sự tôn trọng những giá trị, lẽ phải được nêu lên trong hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mĩ

    - Dùng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” để ngăn chặn dã tâm xâm lược của chúng

    - Thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc khi đặt 3 bản Tuyên ngôn, 3 nền độc lập ngang hàng nhau


    Câu 3 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

    Những lập luận Bác đưa ra để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam ta là:

    - Vạch rõ tội ác của kẻ thù qua sự thật trong chính sách “khai hóa” của chúng:

    + Đưa ra dẫn chững về tội ác của kẻ thù trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, văn hóa – xã hôi – giáo dục, kinh tế

    + Sử dụng nghệ thuật liệt kê (liệt kê các tội ác trên từng lĩnh vực), điệp từ (chúng) nhấn mạnh tội ác chồng chất, trái với nhân đạo, chính nghĩa của kẻ thù

    - Vạch rõ sự thật về chính sách “bảo hộ” của thực dân Pháp:

    + Mùa thu năm 1940, khi “phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”

    + 9 - 3 - 1945, Nhật tước khí giới quân đội Pháp thì “Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”

    → Trong năm năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.

    - Nêu lên sự thật về cách mạng Việt Nam:

    + Nhân dân Việt Nam đã đứng về phe đồng minh, chống phát xít Nhật; nhân dân Việt Nam cướp chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp

    + Sự khoan hồng và nhân đạo của cách mạng Việt Nam

    → Từ những lí lẽ sắc bén, dẫn chững thuyết phục, Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập, tự do của dân tộc ta


    Câu 4 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

    - Lập luận chặt chẽ: thể hiện qua bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm rõ ràng

    + Phần mở đầu: nêu lên tiền đề, cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn

    + Phần thứ hai: nêu lên cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. Cơ sở thực tiễn ấy là tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam và thực tiễn về cách mạng Việt Nam – một cuộc cách mạng hoàn toàn nhân đạo và chính nghĩa

    + Phần kết: từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, Hồ Chí Minh đi tới lời tuyên ngôn.

    - Lí lẽ sắc bén:

    + Sử dụng hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mĩ – những lẽ phải đã được mọi người thừa nhận để làm cơ sở pháp lí và trên cơ sở đó “suy rộng” ra quyền dân tộc

    + Bằng chứng xác thực

    + Cách sử dụng các quan hệ từ như “thế mà”, “tuy vậy”, ‘bởi thế cho nên”,...

    - Ngôn ngữ hùng hồn:

    + Sử dụng từ ngữ chính xác

    + Đanh thép, mạnh mẽ khi buộc tội kẻ thù và hùng hồn, trang trọng trong lời tuyên ngôn


    Luyện tập

    Câu 1 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

    Bản “Tuyên ngôn độc lập” từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam, vì:

    - Bản Tuyên ngôn là sản phẩm của một trí tuệ sáng suốt, một tầm tư tưởng và văn hóa lớn

    + Kết cấu bản tuyên ngôn: 3 phần rõ ràng, mạch lạc. Từ cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn trong hai phần đầu đi đến lời tuyên ngôn ở phân cuối như một lẽ tất yếu

    + Nghệ thuật lập luận sắc bén, dẫn chứng xác thực:

    • Hệ thống luận điểm rõ ràng

    • Chứng cứ xác thực: cụm từ “sự thật là” được láy đi láy lại nhiều lần

    • Cách sử dụng các quan hệ từ: thế mà, tuy vậy, ...

    - Bản tuyên ngôn còn là sản phẩm của những tình cảm lớn – tình yêu nước, thương dân, khát khao độc lập cho dân tộc và lòng căm thù giặc

    + Nghệ thuật điệp từ “chúng”

    + Sử dụng câu văn giàu hình ảnh

    + Giọng văn chính luận đa dạng: đanh thép khi vạch tội kẻ thù, ôn tồn, thấu tình đạt lí khi nói về cuộc chiến của nhân dân, hùng hồn, trang trọng trong lời tuyên ngôn

    Nội dung chính của văn bản

    - Giá trị nội dung:

    + Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới

    + Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả

    - Giá trị nghệ thuật:

    + Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực

    + Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo

    + Hình ảnh giàu sức gợi cảm

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ
  3. I. Đôi nét về tác phẩm

    - Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.

    - Tác phẩm được viết theo thể loại chính sự đặc sắc với cách lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực.


    II. Hướng dẫn soạn bài

    Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

    Bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: 3 phần

    - Phần 1(từ đầu đến không ai chối cãi được): tiền đề chính nghĩa làm cơ sở lí luận cho bản tuyên ngôn.

    - Phần 2 (tiếp đến phải được độc lập): cơ sở chính nghĩa (cuộc chiến tranh luận ngầm bác bỏ luận điệu xảo trá.

    - Phần 3 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập của nước Việt Nam mới.


    Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

    Lời trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới:

    + Lời từ tuyên ngôn độc lập năm 1776 nước Mĩ.

    + Từ những bản tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền năm 1791 của nước Pháp.

    → Lời lẽ hai bản tuyên ngôn đều đề cập đến vấn đề nhân quyền thể hiện sự khéo léo, kiên quyết của Bác trước kẻ thù.

    - Khéo léo vì Bác tỏ thái độ trân trọng, thành quả, văn hóa lớn của nhân loại

    - Kiên quyết vì Bác khẳng định quyền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Pháp, người Mĩ. Biện pháp lấy gậy ông đập lưng ông được vận dụng thích đáng.


    Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

    Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác đã đưa ra lí lẽ khẳng định quyền độc lập, dân tộc Việt Nam:

    - Nếu thực dân Pháp tỏ ra đê hèn, bạc nhược và tàn ác, thì nhân dân Việt Nam lại tỏ thái độ khoan hồng và nhân đạo. Hành động của nhân dân Việt Nam hợp với lời lẽ của tổ tiên người Pháp, người Mĩ đã ghi lại trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên.

    - Bác đã gợi ra những nét đẹp tư tưởng của dân tộc ta bao đời nay luôn bao dung, độ lượng với kẻ thù.

    - Nếu thực dân Pháp phản bội đồng minh, đầu hàng Nhật, thì Việt Nam đứng về phía đồng minh, chống Nhật.

    - Nhân dân Việt Nam cũng cùng lúc thực hiện hai nhiệm vụ cách mạng và giành thắng lợi to lớn, đánh đuổi xiềng xích thực dân, lật đổ chế độ quân chủ để có một nước Việt Nam độc lập chế độ dân chủ cộng hòa.

    → Bác kết luận dân tộc đó phải được tự do, phải được độc lập.


    Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

    Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.

    * Lập luận chặt chẽ:

    - Mở đầu tác phẩm Bác nêu cơ sở pháp lí dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc khác trên thế giới được hưởng quyền độc lập là một lẽ phải, không ai chối cãi được. Điều đó được ghi trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước Mĩ và nước Pháp.

    - Kế đến Bác nêu cơ sở thực tiễn, một hệ thống xác thực để chứng minh hoạt động của thực dân Pháp với dân tộc ta hơn 80 năm nay là trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

    - Trên cơ sở pháp lí, kết hợp chặt chẽ với cơ sở thực tiễn, Bác tuyên bố trước đồng bào và nhân dân thế giới về một nước Việt Nam độc lập: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập”.

    * Lí lẽ sắc bén:

    - Bác khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Pháp và người Mĩ.

    - Lí lẽ khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam:

    - Lí lẽ ràng buộc đồng minh và việc công nhận độc lập dân tộc Việt Nam.

    → Hệ thống lí lẽ ấy không chỉ giàu tính luận chiến mà còn thể hiện sắc nét đặc điểm phong cách văn chính luận của người, lối tư duy sắc sảo, nhạy bén giàu tri thức văn hóa.

    * Ngôn ngữ hùng hồn:

    - Trong Tuyên ngôn độc lập Bác dùng từ rất chính xác, tinh tế

    - Đanh thép, sắc sảo: biểu hiện tính chiến đấu không khoan nhượng, thái độ dứt khoát thể hiện bản lĩnh vững vàng, phi thường, lối luận chặt chẽ, sắc bén.


    Luyện tập

    - Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn thứ hai của dân tộc, là áng văn chính luận mẫu mực.

    - Tác phẩm thể hiện tầm văn hóa lớn của một vị lãnh tụ vĩ đại, am hiểu tri thức văn hóa của nhân loại.

    - Bản tuyên ngôn còn thể hiện tư tưởng lớn, đề cập đến quyền con người, quyền dân tộc. Đây là vấn đề mà thời đại nào, dân tộc nào cũng quan tâm.

    → Bởi vậy Tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam.

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ
  4. Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

    *Bố cục:

    - Phần 1(từ đầu đến không ai chối cãi được): tiền đề chính nghĩa làm cơ sở lí luận cho bản tuyên ngôn.
    - Phần 2 (tiếp đến phải được độc lập): cơ sở chính nghĩa (cuộc chiến tranh luận ngầm bác bỏ luận điệu xảo trá.
    - Phần 3 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập của nước Việt Nam mới.


    Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

    - Việc trích dân tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp và bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ thể hiện cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả

    + Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.

    + Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới

    - Ý nghĩa về mặt lập luận:

    + Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập

    + Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù

    + Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng


    Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

    - Hồ Chí Minh vạch trần bộ mặt nhân danh khai hóa thực dân bằng lý lẽ và sự thật xác đáng:

    + Tội ác gây ra trên mọi mặt đời sống:

    • Về chính trị: chia để trị, lập ra nhiều nhà tù,....

    • Về kinh tế: Chúng bóc lột... chúng cướp... chúng giữ...

    • Về quân sự: khi phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương... thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng.... bán nước ta hai lần cho Nhật...

    + Gây tội ác với mọi đối tượng tầng lớp: dân cày, dân buôn, tư sản, công nhân, học sinh….

    - Bác nêu rõ: Pháp không những không bảo hộ được mà "trong vòng 5 năm đã bán nước ta hai lần cho Nhật".

    - Bản Tuyên ngôn vạch rõ chúng chính là kẻ phản bội Đồng minh, đã 2 lần dâng Đông Dương cho Nhật

    - Bác vạch rõ: Đông Dương đã trở thành thuộc địa của Nhật và nhân dân ta đứng lên giành lại quyền độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

    → Bản tuyên ngôn của Hồ Chí Minh khẳng định sự thật, lý lẽ thuyết phục, khẳng định nền độc lập dân tộc giành được từ đấu tranh.


    Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):

    - Ngắn gọn, giản dị, súc tích:

    + Nội dung mang tính lịch sử trọng đại được cô đọng trên ba trang giấy

    + Ngôn từ giản dị, dễ hiểu

    + Cách diễn đạt ngắn gọn nhưng giàu ý tứ.

    - Trong sáng:

    + Ở việc dùng từ đặt câu, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực của tiếng Việt.

    + Ở thái độ rõ ràng, yêu ghét phân minh trên lập trường chính nghĩa.

    - Đanh thép, sắc xảo:

    + Biểu hiện tính chiến đấu không khoan nhượng

    + Thái độ dứt khoát thể hiện một bản lĩnh vững vàng, phi thường, sắc sảo ở trí tuệ

    + Lối lập luận chặt chẽ, sắc bén.

    → Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn, có giá trị lịch sử lớn lao


    Luyện tập

    - Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận có khả năng lay động hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam vì

    + Khẳng định tinh thần kiên cường, bất khuất chống ngoại xâm của người dân Việt Nam

    + Là tuyên ngôn cho nền độc lập của dân tộc, được cha ông đánh đổi bằng máu và nước mắt

    + Khẳng định quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập tự do

    + Bộc lộ tấm lòng yêu nước nồng nàn, tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh

    + Tấm lòng đó đã truyền ngọn lửa yêu nước cho hàng triệu trái tim Việt

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ
  5. Trả lời câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):

    Bố cục của Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần:

    - Đoạn 1 (Từ đầu đến không ai chối cãi được): Cơ sở pháp lí và chính nghĩa.

    - Đoạn 2 (Tiếp đến dân tộc đó phải được độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát công cuộc nổi dậy giành chính quyền oanh liệt của nhân dân ta.

    - Đoạn 3 (Còn lại): Lời tuyên bố về nền độc lập.


    Trả lời câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):

    Ý nghĩa và tác dụng của việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp trong phần mở đầu:

    - Đảm bảo tính khách quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn

    - Khéo léo xác lập cơ sở pháp lí quốc tế vững chắc cho bản Tuyên ngôn.

    - Dùng thủ pháp gậy ông đập lưng ông.

    - Thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc khi để ba bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp và Việt Nam ngang hàng, bình đẳng với nhau.


    Trả lời câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):

    Trong phần hai, để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam ta, Hồ Chí Minh đã đưa ra luận điểm vững chắc:

    - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với Việt Nam:

    + Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi cai trị nước ta.

    + Giải thích rõ ràng Pháp không còn bất kì quyền lợi cai trị nào ở nước ta.

    => Lật tẩy và đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về việc “khai hóa, bảo hộ”, về quyền cai trị thuộc địa của chúng ở Việt Nam.

    - Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:

    + Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.

    + Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ.

    + Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.

    + Quân và dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.

    => Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta.


    Trả lời câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):

    Tuyên ngôn độc lập thể hiện rõ phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh:

    - Lập luận chặt chẽ: thể hiện qua bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm rõ ràng

    + Phần mở đầu: nêu lên tiền đề, cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn

    + Phần thứ hai: nêu lên cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. Cơ sở thực tiễn ấy là tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam và thực tiễn về cách mạng Việt Nam – một cuộc cách mạng hoàn toàn nhân đạo và chính nghĩa

    + Phần kết: từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, Hồ Chí Minh đi tới lời tuyên ngôn.

    - Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng tiêu biểu, đanh thép, giàu tính chiến đấu.

    - Ngôn ngữ hùng hồn, chính xác, biểu cảm.


    Luyện tập

    Trả lời câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Bản “Tuyên ngôn Độc lập” từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam vì đó là lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh. Tấm lòng đó đã truyền vào từng lời văn khi da diết, khi tự hào, khi hung hồn đanh thép gây xúc động mạnh mẽ đối với người đọc.

    Nội dung chính của văn bản:

    - Giá trị nội dung:

    + Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới

    + Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả

    - Giá trị nghệ thuật:

    + Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực

    + Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo

    + Hình ảnh giàu sức gợi cảm

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ
  6. Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Bố cục bản "Tuyên ngôn Độc lập" gồm 3 phần:

    - Phần 1: cơ sở pháp lý và chính nghĩa.

    - Phần 2: tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát công cuộc nổi dậy giành chính quyền của dân tộc ta

    - Phần 3: lời tuyên bố độc lập


    Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Việc trích dẫn bản “Tuyên ngôn Độc lập” (1776) của nước Mĩ và bản "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền" (1793) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập” có ý nghĩa:

    - Đảm bảo tính khác quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lý để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn

    - Khéo léo xác lập cơ sở pháp lý quốc tế vững chắc cho bản Tuyên ngôn.

    - Dùng thủ pháp gậy ông đập lưng ông.

    - Thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc khi để ba bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp và Việt Nam ngang hàng, bình đẳng với nhau.


    Câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác đã đưa ra lý lẽ khẳng định quyền độc lập, dân tộc Việt Nam:

    - Nếu thực dân Pháp tỏ ra đê hèn, bạc nhược và tàn ác, thì nhân dân Việt Nam lại tỏ thái độ khoan hồng và nhân đạo. Hành động của nhân dân Việt Nam hợp với lời lẽ của tổ tiên người Pháp, người Mĩ đã ghi lại trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên.

    - Bác đã gợi ra những nét đẹp tư tưởng của dân tộc ta bao đời nay luôn bao dung, độ lượng với kẻ thù.

    - Nếu thực dân Pháp phản bội đồng minh, đầu hàng Nhật, thì Việt Nam đứng về phía đồng minh, chống Nhật.

    - Nhân dân Việt Nam cũng cùng lúc thực hiện hai nhiệm vụ cách mạng và giành thắng lợi to lớn, đánh đuổi xiềng xích thực dân, lật đổ chế độ quân chủ để có một nước Việt Nam độc lập chế độ dân chủ cộng hòa.

    => Bác kết luận dân tộc đó phải được tự do, phải được độc lập.


    Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.

    * Lập luận chặt chẽ:

    - Mở đầu tác phẩm Bác nêu cơ sở pháp lý dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc khác trên thế giới được hưởng quyền độc lập là một lẽ phải, không ai chối cãi được. Điều đó được ghi trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước Mĩ và nước Pháp.

    - Kế đến Bác nêu cơ sở thực tiễn, một hệ thống xác thực để chứng minh hoạt động của thực dân Pháp với dân tộc ta hơn 80 năm nay là trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

    - Trên cơ sở pháp lý, kết hợp chặt chẽ với cơ sở thực tiễn, Bác tuyên bố trước đồng bào và nhân dân thế giới về một nước Việt Nam độc lập: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập”.

    * Lý lẽ sắc bén:

    - Bác khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Pháp và người Mĩ.

    - Lý lẽ khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam:

    - Lý lẽ ràng buộc đồng minh và việc công nhận độc lập dân tộc Việt Nam.

    => Hệ thống lý lẽ ấy không chỉ giàu tính luận chiến mà còn thể hiện sắc nét đặc điểm phong cách văn chính luận của người, lối tư duy sắc sảo, nhạy bén giàu tri thức văn hóa.

    * Ngôn ngữ hùng hồn:

    - Trong Tuyên ngôn độc lập Bác dùng từ rất chính xác, tinh tế

    - Đanh thép, sắc sảo: biểu hiện tính chiến đấu không khoan nhượng, thái độ dứt khoát thể hiện bản lĩnh vững vàng, phi thường, lối luận chặt chẽ, sắc bén.

    Luyện tập

    Câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Bản “Tuyên ngôn Độc lập” từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng triệu trái tim Việt Nam vì đó là lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh. Tấm lòng đó đã truyền vào từng lời văn khi da diết, khi tự hào, khi hung hồn đanh thép gây xúc động mạnh mẽ đối với người đọc.

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ
  7. Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Nêu bố cục của văn bản Tuyên ngôn Độc lập

    Lời giải chi tiết:

    Bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập (3 phần)

    - Phần 1: từ đầu đến “không ai có thể chối cãi được": Nêu nguyên lý làm cơ sở lý luận và tư tưởng cho bản tuyên ngôn: Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền được tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

    - Phần 2: tiếp đến “phải được độc lập": Tố cáo tội ác của thực dân Pháp. Chứng minh thực dân Pháp là kẻ làm trái nguyên lý; nhân dân ta là người thực hiện đúng nguyên lý đã tự đứng lên giành chính quyền. Đập tan âm mưu tái xâm lược của thực dân Pháp và xoá bỏ tất cả các đặc quyền, đặc lợi của chúng ở nước ta.

    - Phần 3: Đoạn còn lại: Lời tuyên bố quyền độc lập, tự do của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà với thế giới và ý chí quyết tâm giữ vững quyền tự do độc lập của toàn thể dân tộc Việt Nam.


    Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần mở đầu có ý nghĩa gì?

    Lời giải chi tiết:

    - Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, tác giả đưa ra dẫn chứng từ hai tuyên ngôn nổi tiếng là Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp và Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mỹ, khẳng định quyền con người và quyền các dân tộc. Cách viết sắc sảo đã đem lại ý nghĩa sâu sắc cho bản tuyên ngôn được viết trong hoàn cảnh lịch sử lúc bây giờ.

    - Đây là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông", “dùng khoá của địch khoá miệng địch", lấy lý lẽ của nước người để phản bác những âm mưu của chính các nước đó. Tác giả đã rất linh hoạt khi kết hợp ý kiến của người với ý kiến của mình: “Suy rộng ra câu ấy có có nghĩa là...”. Từ khẳng định quyền con người, Bác đã chuyển sang quyền của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".

    - Đồng thời, như thế cũng là cách Bác đặt cuộc cách mạng của nhân dân ta năm 1945 ngang hàng với cuộc cách mạng của Pháp và Mỹ, đặt bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam ngang hàng với hai bản Tuyên ngôn của hai nước lớn đó, khẳng định về quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới.

    - Ra đời trong bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ hai vừa kết thúc, các nước đồng minh đang tranh giành ảnh hưởng đòi chia quyền kiểm soát những vùng bọn phát xít từng chiếm đóng. Bản Tuyên ngôn độc lập không chỉ nói với nhân dân Việt Nam, các nước trên thế giới mà còn hướng tới bọn thực dân đế quốc, ngăn chặn ngay ý đồ chiếm lại nước ta một lần nữa của thực dân Pháp. Đồng thời khẳng định cuộc đấu tranh giành độc lập tự do của nhân dân Việt Nam. Chống phát xít, chống đế quốc là cuộc đấu tranh chính nghĩa (thực hiện quyền độc lập, tự do, bình đẳng - lẽ phải thông thường mà chính các nước Pháp, Mỹ đã từng tuyên bố), buộc chính các nước thực dân, đế quốc không được phép coi thường, phủ nhận.

    => Cách lập luận này của tác giả rất chặt chẽ, đầy tính chiến đấu.


    Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Trong phần thứ hai của bản tuyên ngôn, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập tự do của nước Việt Nam ta?

    Lời giải chi tiết:

    * Pháp nhân danh "khai hóa", Bác đã vạch trần tội ác của chúng trên 2 phương diện:

    - Tội ác gây ra trên mọi mặt đời sống:

    + Về chính trị: "Chúng tuyệt đối không cho... chúng thi hành... chúng lập ra nhà tù... chúng ràng buộc... chúng dùng thuốc phiện..."

    + Về kinh tế: "Chúng bóc lột... chúng cướp... chúng giữ..."

    + Về quân sự: "khi phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương... thực dân Pháp quỳ gốì đầu hàng.... bỏ chạy không bảo hộ được nước ta... bán nước ta hai lần cho Nhật... lại thẳng tay khủng bố Việt Minh... nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị..."

    - Gây tội ác cho mọi đối tượng tầng lớp: dân cày, dân buôn, tư sản, công nhân, học sinh…

    => Tất cả những hành động mang danh “khai hóa” của thực dân Pháp trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

    * Pháp nhân danh "bảo hộ", Bác nêu rõ: chúng không những không bảo hộ được mà "trong vòng 5 năm đã bán nước ta hai lần cho Nhật".

    “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” (từ đây, 2 nước cùng thống trị nước ta)

    + “Ngày 9 tháng 3 năm 1945, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng” (Nhật đảo chính, lật đổ chính quyền Pháp, độc chiếm Đông Dương)

    * Pháp nhân danh Đồng minh, tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương. Bản Tuyên ngôn vạch rõ chúng chính là kẻ phản bội Đồng minh, đã 2 lần dâng Đông Dương cho Nhật, cũng có nghĩa chúng đã quay lưng với Đồng minh trong cuộc tấn công phe phát xít. Hơn thế nữa, trước khi Nhật đảo chính, “biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật”, nhưng bọn thực dân Pháp đều không đáp ứng.

    * Pháp luôn tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp, Pháp có quyền trở lại Đông Dương. Bác vạch rõ: Đông Dương đã trở thành thuộc địa của Nhật và nhân dân ta đứng lên giành lại quyền độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

    Đoạn văn được viết với khí thế hừng hực của ngọn lửa căm hờn quân xâm lược và lòng yêu nước, thương dân. Những hình ảnh chân thực, tư liệu chính xác, điệp từ chúng nhắc lại liên tiếp làm cho âm hưởng đoạn văn càng thêm nhức nhối, tạo nên sức mạnh cho lời tuyên bố độc lập, chủ quyền của dân tộc Việt Nam:

    “Bởi thế cho nên chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký"...


    Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong văn chính luận: ngắn gọn, trong sáng, giản dị mà súc tích, đanh thép, sắc sảo. Hãy làm sáng tỏ điều đó?

    Lời giải chi tiết:

    Biểu hiện phong cách văn chính luận của Bác trong Tuyên ngôn Độc lập:

    a. Ngắn gọn, giản dị, súc tích: tả một nội dung lớn diễn trong thời gian gần một thế kỷ, nhưng tác giả đã cô đọng lại trong vài ba trang giấy. Ngôn từ giản dị, dễ hiểu. Cách diễn đạt ngắn gọn nhưng giàu ý tứ.

    b. Trong sáng

    - Trong sáng ở việc dùng từ đặt câu, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực của tiếng Việt.

    - Trong sáng về tư tưởng tình cảm. Thái độ rõ ràng, yêu ghét phân minh trên lập trường chính nghĩa.

    c. Đanh thép, sắc sảo: là biểu hiện tính chiến đấu không khoan nhượng, thái độ dứt khoát thể hiện một bản lĩnh vững vàng, phi thường, sắc sảo ở trí tuệ, lối lập luận chặt chẽ, sắc bén.

    Bản tuyên ngôn được viết với cách lập luận chặt chẽ. Người đưa ra những lý lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn không ai chối cãi được. Ngòi bút chính luận vừa hùng hồn vừa trữ tình; cách dùng từ, đặt câu hết sức linh hoạt, Tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử lớn lao, vừa xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn của thời đại ngày nay.


    Luyện tập

    Câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Lý giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục trái tim con người Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay?

    Lời giải chi tiết:

    Bản Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là một áng văn nghị luận mẫu mực mà còn có sức lay động sâu sắc lòng người bởi tình cảm thiết tha của tác giả. Chế Lan Viên đã ca ngợi điều này trong bài viết Trời cao xanh ngắt sáng Tuyên ngôn. Với đề bài này, HS vừa phải phát hiện ra những đặc sắc nghệ thuật vừa phải chỉ ra những tình cảm thắm thiết thể hiện trong bản Tuyên ngôn độc lập. Muốn vậy, HS cần trình bày những nội dung sau:

    a. Những cung bậc tình cảm được thể hiện trong bản Tuyên ngôn Độc lập.

    - Thái độ căm phẫn của tác giả khi vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta thể hiện qua cách gọi: bọn, chúng. Dùng các từ ngữ diễn tả tội ác tày trời của chúng đối với nhân dân ta: tắm các cuộc khởi nghĩa, không cho, cướp, dùng... để đầu độc, thi hành.

    - Tình cảm xót thương của Bác Hồ khi nói đến nỗi đau của dân tộc ta trong những năm bị thực dân Pháp cai trị: ngăn cản nước ta đoàn kết, dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều,... Tình cảm yêu thương, xót thương của Bác không dành riêng cho một đối tượng nào mà là cho tất cả mọi người trên đất nước Việt Nam, từ công nhân, nông dân, dân buôn, trí thức cho đến tầng lớp tư sản...

    - Tình cảm thiết tha mãnh liệt, thái độ cương quyết, đanh thép khi nói đến quyền được hưởng tự do độc lập... của nhân dân Việt Nam cũng như quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập dân tộc.

    + Nghệ thuật điệp cấu trúc chính là hình thức giúp nhấn mạnh quyết tâm giữ vững nền độc lập cũng như khẳng định một sự thật không ai có thể chổi cãi được về nền tự do, độc lập của người Việt Nam.

    + Trong khi khẳng định nền độc lập tự do của nhân dân ta, Hồ Chí Minh đã sử dụng những từ ngữ khẳng định: sự thật là, không thể không, phải được... thể hiện niềm tin vững vàng vào sự tất thắng vào nền độc lập tất yếu của dân tộc ta.

    - Bản Tuyên ngôn Độc lập toát lên khát vọng, ý chí mãnh liệt cũng là khát vọng muôn đời của dân tộc ta.

    b. Những tình cảm thiết tha đó được biểu lộ thông qua giọng điệu linh hoạt, giàu cảm xúc. Khi nồng nàn tha thiết, khi xót xa thương cảm, khi hừng hực căm thù, khi hào sảng khích lệ... Giọng điệu đó được đưa đến sự phong phú, đa dạng trong cảm xúc của người viết, đồng thời cho thấy Người đang hướng đến những đối tượng khác nhau trong bản tuyên ngôn này.

    Học sinh có thể so sánh với bản Tuyên ngôn Độc lập lần thứ hai của nước ta Bình Ngô đại cáo của tác giả Nguyễn Trãi đã thấy được sự gặp gỡ giữa hai tâm trạng, hai cảm xúc trong khi viết bản tuyên ngôn của hai con người ở hai thời đại khác nhau. Từ đó khẳng định sức sống của hai tác phẩm - hai bản tuyên ngôn của dân tộc ở hai thời đại khác nhau. Đặc biệt nhấn mạnh Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.

    Hình minh hoạ
    Hình minh hoạ




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy