Top 10 Giống mèo lớn nhất thế giới có thể bạn muốn biết
Bạn không thích nuôi chó nhưng lại muốn có một con thú cưng đủ lớn để có thể nằm ngủ trên bụng nó, ôm ấp nó? Thế thì hãy xem xét những giống mèo sau đây. Chúng ... xem thêm...đủ lớn, đủ mềm mại, đủ sang chảnh đến nỗi khó ai có thể cưỡng lại mong muốn nhào tới vuốt ve và nựng nịu.
-
- Chiều dài (tính cả đuôi): 80 - 100 cm
- Chiều cao: 25 - 41 cm
- Cân nặng: 6,8 - 11,3 kg
- Lông, màu lông: Dài, rậm; màu lông đa dạng
- Tuổi thọ: 10 - 12 năm
- Giá: 1.000 - 2.000 USD (22,6 - 45,3 triệu đồng)
Maine Coon được xem là giống mèo nhà có kích thước lớn nhất hiện nay. Chúng là giống mèo bản địa có nguồn gốc từ tiểu bang Maine của Mỹ. Mèo Maine Coon rất được người Mỹ ưa chuộng và hiện đứng thứ 2 trong danh sách 41 loài mèo được nuôi nhiều nhất thế giới của Hiệp hội Mèo giống Quốc tế (Cat Fancier's Association - CFA). Năm 2010, một con Maine Coon tên Stiewie đã được sách kỷ lục Guinness công nhận là chú mèo có chiều dài lớn nhất thế giới: 123 cm (tính cả đuôi).
Maine Coon là giống mèo thông minh và có kỹ năng săn mồi rất tốt. Cơ thể chúng to lớn, khỏe mạnh với các khớp xương linh hoạt và bộ móng sắc nhọn. Giống mèo này trưởng thành khá chậm, chúng mất khoảng từ 3 - 5 năm để đạt được kích thước tối đa trong khi các giống mèo khác chỉ cần khoảng từ 1 - 2 năm. Tuy kích thước to lớn nhưng mèo Maine Coon.
Maine Coon là giống mèo yêu thích vận động và đặc biệt là rất thích nước. Nên tạo diều kiện cho chúng hoạt động thường xuyên để tránh việc chúng bị nhàm chán. Tuy khá hiền lành nhưng giống mèo này rất cảnh giác với người lạ. Không nên nuôi Maine Coon Maine Coon có thể gặp phải một số loại bệnh: Trương phình cơ tim, loạn phát triển hông, teo cơ cột sống và thận đa u nang.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 55 - 60 cm
- Chiều cao: 40 - 45 cm
- Cân nặng: 7,7 - 11 kg
- Lông, màu lông: Ngắn, ôm sát cơ thể; màu lông vàng với các đốm đen trông như lông báo
- Tuổi thọ: 12 - 20 năm
- Giá:
- Đời F1: 17.000 - 22.000 USD (359 - 464 triệu đồng)
- Đời F2: 6.000 - 10.000 USD (126 - 211 triệu đồng)
Savannah là một giống mèo lai mới xuất hiện gần đây. Chúng là kết quả của việc cho lai hai giống mèo Serval và Siamese vào năm 1986. Đến năm 1996, Savannah được CFA công nhận là một giống mèo độc lập và hiện đang ngày càng được yêu thích bất chấp cái giá cao khủng khiếp của chúng. Hiện những con mèo Savannah đang bán trên thị trường được chia làm các đời F1, F2 và F3. Trong đó, đời F1 là những con được lai trực tiếp từ Serval và Siamese, có giá trị cao nhất, thân hình cũng to lớn nhất. Các đời F2 và F3 là con của những con F1, giá trị và kích thước của chúng thấp hơn đời F1 khá nhiều nhưng thì vẫn thuộc hàng "đắt giá" so với các giống mèo hiện nay. Các thông số kích thước nêu trên là của Savannah đời F1.
Savannah tuy to lớn nhưng không chắc mập như Maine Coon, thân hình chúng thon gọn và linh hoạt hơn với dáng vẻ rất thể thao và bộ lông mềm mại ôm sát cơ thể. Savannah có thể nhảy lên độ cao 2,5 m từ mặt đất mà không cần điểm tựa nào. Có thể ví giống mèo này như một phiên bản thu nhỏ của loài báo. Về tính cách, Savannah được mệnh danh là "Giống mèo có trái tim của chó". Chúng trung thành, thông minh, sống tình cảm và khi cần thì cũng có thể bảo vệ chủ một cách dũng mãnh không thua gì loài chó. Savannah cũng cực kì dễ huấn luyện và rất biết nghe lời. Thế nên, bạn đừng ngạc nhiên khi thấy chúng có thể đứng ngồi theo lệnh chủ hay được cho đeo vòng cổ và đắt đi dạo ngoài phố nhé.
Mèo Savannah rất cảnh giác với người lạ và thường không tỏ ra quá thân thiện với họ. Bạn cần cho chúng tiếp xúc với nhiều người ngay từ khi còn bé nếu muốn giảm tính cảnh giác này. Đây cũng là một giống mèo ưa hoạt động, nên cho chúng đi dạo thường xuyên hoặc thiết kế các chướng ngại vật trong nhà để chúng tự do rèn luyện. Savannah cũng rất thích nước nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm về khoản vệ sinh của chúng. Dù là mèo lai nhưng Savannah rất khỏe mạnh và ít bệnh tật.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 40 - 60 cm
- Chiều cao: 20 - 35 cm
- Cân nặng: 5,4 - 9,1 kg
- Lông, màu lông: Hai lớp dài và rậm; lông hai màu, nền màu trắng kết hợp với các điểm sậm màu tông đen đến nâu nhạt hoặc vàng nhạt quanh các khu vực: lưng, đuôi, tai, mặt.
- Tuổi thọ: 15 - 20 năm
- Giá: 800 - 2.000 USD (16 - 42 triệu đồng)
Ragdoll cũng là một giống mèo lai, chúng xuất hiện vào khoảng năm 1960 tại Mỹ. Chúng là con lai giữa hai giống mèo Turkish Angora và Siamese. Cái tên Ragdoll của giống mèo này được đặt theo thói quen mềm nhũn người y như một con búp bê vải khi được bế lên của chúng. Ragdoll rất được yêu thích và hiện xếp thứ 3/41 giống mèo được nuôi nhiều nhất thế giới theo xếp hạng của CFA.
Ragdoll có kích thước lớn nhưng chúng lại cực kì hiền lành và dễ bảo. Chúng cũng không thích vận động nhiều mà lại ưa nằm ườn một chỗ hơn. Giống mèo này rất quấn chủ, chúng sẽ ở bên bạn cả ngày và theo bạn đi khắp nơi trong nhà, ngồi trên đùi, chui vào chăn ngủ chung với bạn, thậm chí còn chạy ra cửa đón mỗi khi bạn về nhà. Ragdoll cũng rất thân thiện với các vật nuôi khác trong gia đình. Ragdoll rất thích hợp là vật nuôi trong những gia có con nhỏ vì chúng rất thích chơi cùng trẻ em.
Vì có bộ lông dài nên Ragdoll cần được chải lông hàng tuần. Giống mèo này thích hợp với điều kiện căn hộ chung cư vì chúng không cần quá nhiều không gian để vận động. Nhìn chung, Ragdoll khá khỏe mạnh nhưng có thể mắc một số bệnh liên quan đến di truyền như: Phì đại cơ tim, sỏi bàng quang, viêm màng phổi.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 60 - 70 cm
- Chiều cao: 20 - 30 cm
- Cân nặng: 4 - 7 kg
- Lông, màu lông: Ngắn, ôm sát cơ thể; màu lông không thuần, là tổ hợp ba màu xám, vàng ánh bạc và đen
- Tuổi thọ: 12 - 14 năm
- Giá: 400 - 600 USD (9 - 13,5 triệu đồng)
Chausie là một giống mèo lai giữa mèo rừng và mèo nhà có nguồn gốc từ Ai Cập. Giống mèo này được phát triển vào những năm 1960 và chính thức được công nhận là một giống độc lập từ năm 1995. Chausie thừa hưởng ở mèo rừng thân hình thon gọn mạnh mẽ cùng đôi tai lớn rất thích hợp cho việc săn bắt. Chúng là những tay nhảy cao cừ khôi với con mồi ưa thích là chim chóc.
Chausie vô cùng hoạt bát, thích vui chơi và tương tác cùng chủ. Cần chú ý rằng giống mèo này chỉ quan tâm và tỏ ra tình cảm với chủ mình còn với người lạ chúng khá thờ ơ và cảnh giác. Chausie tuy có thể hòa hợp với một số vật nuôi như chó hoặc những con mèo thuộc giống khác nhưng chúng không có kiên nhẫn với trẻ nhỏ thậm chí có thể trở nên hung hăng. Giống mèo này hoàn toàn không thích hợp với các gia đình có em bé và nên chú ý khi cho trẻ tiếp xúc với chúng. Vì là con của mèo rừng nên tính tình Chausie khá mạnh mẽ, lại thích tương tác cùng chủ nên cần người nuôi có kinh nghiệm và không quá bận rộn. Bạn cần dành thời gian chơi đùa và thể hiện tình cảm với chúng nếu không muốn chúng phá phách đồ đạc trong nhà vì buồn chán.
Chausie rất khỏe mạnh, gần như không có bệnh di truyền nào nên bạn không cần lo lắng về chi phí y tế của chúng. Chúng cũng không cần phải được chăm sóc lông thường xuyên. Tuy nhiên, cần chú ý khẩu phần ăn của Chausie vì giống mèo này rất dễ gặp các vấn đề về tiêu hóa và khá kén ăn.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 40 - 55 cm
- Chiều cao: 20 - 35 cm
- Cân nặng: 5 - 9 kg
- Lông, màu lông: Dài và dày; màu lông đa dạng
- Tuổi thọ: 12 - 16 năm
- Giá: 800 - 1.000 USD (17 - 21 triệu đồng)
Ragamuffin là một giống mèo biến thể từ mèo Ragdoll. Chúng được phát triển vào khoảng năm 1970 và đến năm 1994 thì được CFA công nhận là một giống độc lập. Tuy nhiên, do ngoại hình có khá nhiều đặc điểm tương đồng với Ragdoll nên nhiều hiệp hội mèo vẫn không công nhận Ragamuffin là một giống mới mà chỉ xem chúng như là một nhánh của Ragdoll. Ragamuffin hiện xếp thứ 38/41 giống mèo được nuôi nhiều nhất trên thế giới.
Ragamuffin có màu sắc lông đa dạng hơn Ragdoll, gương mặt bẹt và rộng hơn. Đặc biệt, chúng có một lớp mỡ khá dày ở phần bụng dưới khiến hình thể của giống mèo này trông mập mạp hơn. Ragamuffin khá lười vận động, chúng thích nằm lì một chỗ nghỉ ngơi. Tính tình của giống mèo này cũng khá ôn hòa, chúng rất kiên nhẫn và giỏi chịu đựng những trò nghịch phá của trẻ em nên sẽ là một con mèo nhà lý tưởng. Ragamuffin rất gắn bó và trung thành với chủ. Chúng thích được chú ý nên bạn cần dành nhiều thời gian chơi đùa cùng chúng.
Ragamuffin có sức khỏe rất tốt, gần như không có bệnh di truyền nào. Vì có bộ lông dài và dày nên chúng cần được chải lông ít nhất mỗi tuần một lần, cắt móng khoảng 2 tuần một lần và nên cho chúng tắm rửa thường xuyên.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 40 - 50 cm
- Chiều cao: 20 - 30 cm
- Cân nặng: 5,5 - 7,5 kg
- Lông, màu lông: Lông hai lớp gồm một lớp chống nước dài và thô phủ bên ngoài và một lớp cách nhiệt dày và mịn phủ sát da; màu lông thuộc tông từ xám đến nâu, có vằn đen trên lông
- Tuổi thọ: 12 - 16 năm
- Giá: 600 - 800 USD (12 - 17 triệu đồng)
Norwegian Forest Cat hay còn gọi là Mèo rừng Na Uy là một giống mèo bản địa của Na Uy. Chúng được thuần hóa và đã trở thành vật nuôi ưa thích tại các nước châu Âu, đặc biệt là Na Uy, Thụy Điển và Pháp. Norwegian Forest Cat được công nhận giống năm 1987 và hiện xếp thứ 11/41 giống mèo được nuôi nhiều nhất thế giới hiện nay.
Do phải thích nghi với khí hậu lạnh nên Norwegian Forest Cat có bộ lông kép rất dày và dài. Chính bộ lông này đã góp phần tạo nên vẻ ngoài oai vệ như một chú sư tử thu nhỏ của chúng. Vì vốn là một giống mèo hoang nên Norwegian Forest Cat rất khỏe mạnh. Chúng có một thân hình chắc khỏe, bộ móng vuốt sắc nhọn và giỏi leo trèo. Chúng cũng rất thích săn mồi nhưng không giống như Maine Coon cần không gian rộng để hoạt động, chúng có thể thích nghi khá tốt với điều kiện căn hộ. Norwegian Forest Cat thông minh, độc lập, không đòi hỏi quá nhiều sự chú ý nên rất thích hợp làm thú cưng của những người bận rộn.
Norwegian Forest Cat trưởng thành rất chậm, chúng cần đến từ 4 - 5 năm để đạt được kích thước tối đa. Do có lớp lông rất dày nên chúng phải được chải lông ít nhất 2 lần một tuần để không bị rối. Giống mèo này có thể mắc một số căn bệnh liên quan đến thận hoặc tim.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 30 - 50 cm
- Chiều cao: 18 - 25 cm
- Cân nặng: 3,6 - 7,7 kg
- Lông, màu lông: Dày và dài; màu sắc đa dạng
- Tuổi thọ: 11 - 15 năm
- Giá: 1300 - 1600 USD (27 - 33 triệu đồng)
Siberian cũng là một giống mèo tự nhiên, xuất xứ của chúng là vùng Siberi thuộc lãnh thổ Nga. Siberian được xem là giống mèo biểu tượng của quốc gia này và rất được người dân ưa chuộng. Chúng cũng xuất hiện rất nhiều trong văn hóa dân gian của Nga. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng Siberian là tổ tiên của các giống mèo nhà lông dài hiện nay. Chúng được công nhận giống vào năm 1996 và hiện đứng thứ 30/41 giống mèo đang được nuôi nhiều nhất trên thế giới.
Siberian có cơ thể rất khỏe mạnh và linh hoạt, chúng săn mồi giỏi, thích vận động. Đây là một giống mèo có nhiều năng lượng, hoạt bát, luôn vui vẻ. Siberian thích ở bên chủ, rất dễ chịu với người lạ cũng như trẻ nhỏ và các vật cưng khác nên sẽ là một thú nuôi hoàn hảo cho những gia đình có nhiều thành viên. Có lẽ xuất phát từ những đặc tính hoang dã còn lại nên Siberian đặc biệt thích nghịch nước và bạn hoàn toàn không phải lo lắng khi muốn tắm rửa cho chúng.
Siberian rất khỏe mạnh, có thể thích nghi tốt với nhiều môi trường sống. Tuy nhiên, chúng rụng lông khá nhiều và cần được chải lông thường xuyên. Chúng cũng cần được vệ sinh kỹ các khu vực như tai, mắt, mũi để tránh viêm nhiễm.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 30 - 45 cm
- Chiều cao: 18 - 25 cm
- Cân nặng: 5,5 - 9 kg
- Lông, màu lông: Ngắn nhưng rất dày; màu sắc đa dạng nhưng phổ biến nhất và được ưa chuộng nhất là màu xám xanh
- Tuổi thọ: 12 - 17 năm
- Giá: 800 - 1200 USD (17 - 25 triệu đồng).
British Shorthair là một giống mèo lâu đời có nguồn gốc từ nước Anh. Chúng rất được ưa chuộng trong những năm 1800 nhưng trải qua hai cuộc thế chiến, số lượng giống mèo này dần giảm sút và bị lai tạp khá nhiều. Hiện nay, British Shorthair đã được yêu thích trở lại và số lượng cũng dần tăng lên nhưng lượng mèo thuần chủng không còn nhiều và rất hiếm. Hiện British Shorthair đứng thứ 16/41 giống mèo được nuôi nhiều nhất trên thế giới.
British Shorthair là giống mèo điềm tĩnh. Chúng ít nhảy nhót, khá yên lặng và không thích những nơi ồn ào. Chúng rất quấn quýt chủ nhưng không đòi hỏi nhiều sự chú ý mà chỉ thích yên lặng lẽo đẽo theo bạn đi khắp nơi. Giống mèo này cư xử dịu dàng với trẻ em và thân thiện với những con vật khác. British Shorthair có thể tự bày trò chơi một mình nên rất thích hợp với những người không thể dành thời gian nhiều cho thú cưng.
British Shorthair lười vận động nên rất dễ bị béo phì. Bạn cần chú ý về khẩu phần ăn để đảm bảo chúng luôn khỏe mạnh. Lông của chúng dày nhưng không khó chăm sóc, chỉ cần chải mỗi tuần một lần là ổn. Ngoài ra, British Shorthair có thể mắc một số bệnh như viêm nướu hoặc phì đại cơ tim.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 30 - 50 cm
- Chiều cao: 32 - 36 cm
- Cân nặng: 4 - 8,5 kg
- Lông, màu lông: Lông mềm mượt, ngắn; màu lông chủ đạo là trắng với các đốm màu đen hoặc vàng cam tập trung ở đuôi, tai và đỉnh đầu.
- Tuổi thọ: 12 - 17 năm
- Giá: 200 - 300 USD (4,2 - 6,3 triệu đồng)
Turkish Van là một giống mèo tự nhiên có xuất xứ từ vùng hồ Van thuộc Thổ Nhĩ Kỳ và được xem là quốc bảo của quốc gia này. Turkish Van được công nhận giống năm 1985 và đang đứng thứ 34/41 giống mèo được nuôi nhiều nhất thế giới hiện nay.
Vì có nguồn gốc hoang dã nên Turkish Van rất độc lập, thích hoạt động và có bản năng bảo vệ lãnh thổ cao. Chúng gắn bó với gia đình chủ nhưng rất cảnh giác và không mấy thân thiện với người lạ. Giống mèo này năng động, vui tươi lại thông minh nên có thể học làm trò miễn là người chủ biết cách huấn luyện phù hợp. Turkish Van có thể hòa hợp với các vật nuôi khác. Chúng có thể chơi cùng những đứa trẻ trong gia đình khá tốt nhưng bạn cần chú ý khi cho trẻ em lạ tiếp xúc với giống mèo này. Turkish Van bơi lội cực kì giỏi và rất thích nghịch nước. Vì thế, bạn cần chú ý các vòi nước trong nhà vì chúng có thể tự mở vòi và nằm vào trong bồn ngâm mình đấy.
Turkish Van rất khỏe mạnh, gần như không có vấn đề sức khỏe gì đáng lo ngại. Chúng cũng không cần phải được chăm sóc lông quá nhiều nhưng bạn cần chú ý giữ vệ sinh những bộ phận dễ bị nhiễm trùng như mắt, mũi và tai. Một điều cần chú ý nữa là giống mèo này không thích hợp với các phương tiện giao thông. Chúng sẽ bị choáng váng hay thậm chí là nôn mửa nếu phải đi xe nên bạn cần tập cho chúng quen dần từ nhỏ để giảm thiểu các triệu chứng này.
-
- Chiều dài (không tính đuôi): 30 - 45 cm
- Chiều cao: 25 - 35 cm
- Cân nặng: 3 - 6,5 kg
- Lông, màu lông: Lông ngắn, ôm sát cơ thể; màu lông chủ đạo là đồng, bạc hoặc xám khói, có các đốm đen đặc trưng trên lông
- Tuổi thọ: 12 - 15 năm
- Giá: 500 - 800 USD (10,5 - 16,9 triệu đồng)
Egyptian Mau là một giống mèo cổ có nguồn gốc từ Ai Cập. Chúng là con lai giữa mèo rừng châu Phi và mèo nhà Ai Cập. Giống mèo này được công nhận vào năm 1997 và hiện đứng thứ 20/41 giống mèo được nuôi nhiều nhất trên thế giới.
Egyptian Mau có cơ thể thon gọn linh hoạt. Chúng ưa nhảy nhót, leo trèo và rất thích săn bắt các con thú nhỏ như chim hoặc chuột. Đây là một giống mèo năng động, thông minh, thân thiện và rất yêu quý các thành viên trong gia đình. Chúng đặc biệt thích nước và thậm chí có thể bắt được những con cá nhỏ làm mồi. Egyptian Mau không thích hợp nuôi cùng các con thú nhỏ vì bản tính thích săn bắt của chúng. Bù lại, đây là giống mèo thân thiện với trẻ em và những vật nuôi khác trong gia đình.
Egyptian Mau rất khỏe mạnh, không có căn bệnh di truyền nào đáng lo ngại. Do bộ lông của chúng rất ngắn nên không cần phải được chải thường xuyên và việc tắm gần như là không cần thiết. Chúng cũng không quá kén ăn nên cực kì dễ chăn sóc, thích hợp với những người bận rộn.