Top 10 Mẫu xe ô tô rẻ nhất đang được bán tại thị trường Việt Nam hiện nay

Vũ Minh Hoàng 109 0 Báo lỗi

Từ đầu năm 2023 đến nay, thị trường ôtô Việt Nam liên tục chứng kiến cuộc đua giảm giá của các hãng xe. Nhờ vậy mà khách hàng có thu nhập trung bình được thêm ... xem thêm...

  1. Toyota Wigo là dòng xe Hatchbach của hãng Toyota Nhật Bản thực sự tên của sản phẩm này là Daihatsu Ayla là một chiếc xe thành phố được thiết kế bởi Daihatsu và được sản xuất bởi Astra Daihatsu Motor ở Indonesia. Wigo được định danh như chiếc hatchback bình dân sẽ được bán trên thị trường và bán tại một số thị trường đang phát triển. Ra đời 2012 đến này Ayla được Toyota bán với tên gọi Toyota Agya tại Indonesia, châu Mỹ (trừ Hoa Kỳ, Canada và Mexico), Caribê, Toyota Wigo ở Philippines, Sri Lanka, Brunei và Việt Nam thông qua một thỏa thuận OEM. Chiếc xe cũng được Perodua thiết kế, thiết kế lại và sản xuất tại Malaysia với cái gọi là Perodua Axia.


    Kích thước Toyota Wigo lớn hơn Kia Morning nhưng nhỏ hơn Hyundai i10 thế hệ mới. Khoảng sáng gầm xe của Wigo cao nhất phân khúc, đây là một ưu thế lớn so với các đối thủ. Gầm xe cao đến 160 mm sẽ giúp Wigo leo lề, di chuyển qua đường gồ ghề, đường ngập nước… dễ dàng hơn. Như nhiều mẫu xe đô thị cỡ nhỏ khác, Toyota Wigo cũng hướng đến phong cách thiết kế trẻ trung, năng động. Đặc biệt từ lần nâng cấp gần nhất, diện mạo Toyota Wigo trở nên sắc sảo và ấn tượng hơn. Đầu xe Toyota Wigo 2023 ghi điểm nhấn với những đường nét cắt xẻ mạnh mẽ, cá tính. Phần nẹp đính logo kết nối liền mạch giữa hai cụm đèn được chuốt mỏng và sơn mạ tối màu trông khá ngầu. Lưới tản nhiệt Toyota Wigo vẫn đi theo mô típ hình thang quen thuộc. Nhưng lạ mắt hơn khi mở được thiết kế mở lớn, đổ dài đến tận cản trước. Phần khung bên ngoài gãy gọn, dứt khoát. Hốc gió dưới sử dụng mạng lưới hoạ tiết tổ ong hiện đại. Cản trước dập mỏng gân guốc. Hốc đèn sương mù hai bên má khá hầm hố. Nhìn tổng thể đem đến cảm giác rất thể thao. Thân xe Toyota Wigo hơi đơn điệu so với vẻ hầm hố ở phần đầu. Đáng chú ý tay nắm cửa vẫn tiếp tục sử dụng kiểu chữ nhật cổ điển, trông càng lạc điệu. Gỡ gạc lại thì thật may gương chiếu hậu của Wigo cũng có đầy đủ tính năng chỉnh điện, gập điện và đèn báo rẽ. Thiết kế đuôi xe Toyota Wigo khá ổn.


    Tương tự các anh lớn Toyota Vios, Toyota Altis hay Toyota Camry… Toyota Wigo cũng sở hữu thế mạnh không gian rộng rãi và thoải mái bậc nhất phân khúc của mình. Nhưng có lẽ vì giá rẻ nên nội thất của Wigo không được đầu tư chăm chút nhiều về cả thiết kế lẫn trang bị.

    Toyota Wigo: 352 triệu đồng
    Toyota Wigo: 352 triệu đồng
    Toyota Wigo: 352 triệu đồng

  2. Hyundai Grand i10 là mẫu xe giá rẻ xếp sau Kia Morning với mức giá chỉ từ 360 triệu đồng. Giá xe Hyundai i10 chỉ cao hơn Morning một chút nhưng khách hàng sử dụng xe sẽ được trải nghiệm các trang bị hiện đại hơn rất nhiều. Mẫu xe ô tô giá rẻ Hyundai Grand i10 được lắp ráp trực tiếp tại Việt Nam, ngay từ những ngày đầu ra mắt mẫu xe cỡ nhỏ này đã nhận được rất nhiều cảm tình từ phía người tiêu dùng Việt Nam.


    Mặt trước của Grand i10 có phần trẻ trung khi phần lưới tản nhiệt được thiết kế với họa tiết kiểu tổ ong đầy và chất liệu nhựa tối màu sắc nét và đầy cứng cáp. Hệ thống chiếu sáng của xe vẫn sử dụng bóng halogen. Cụm đèn sương mù và dải LED chạy ban ngày được đặt trong hốc hút gió. Trong khi đó, Grand i10 sedan có phần sang trọng hơn với lưới tản nhiệt với các thanh ngang mạ chrome. Cụm đèn pha tương tự Grand i10 nhưng không có dải đèn LED chạy ban ngày. Phần thân xe của cả hai mẫu xe cũng được trang bị ốp hông, tay nắm cửa mạ chrome và đèn báo rẽ tích hợp kính chiếu hậu. Tuy nhiên, phần thân xe của chiếc sedan dài hơn chiếc hatchback là 233mm. Phần cản trước của bản sedan được tạo hình thành vòm cung có phần ấn tượng hơn. Phần đuôi của Grand i10 với thiết kế hatchback 5 cửa cho cảm giác thanh thoát hơn và Grand i10 sedan thì có lợi thế về không gian cốp chứa hành lí lớn hơn. Có lẽ vì thiết kế sedan cần thêm vật liệu để chế tạo thân vỏ nên giá bán của i10 sedan luôn cao hơn 20 triệu đồng so với hatchback. Nội thất của Grand i10 và Grand i10 sedan gần như tương đồng các hầu hết chi tiết, xe được trang bị cho các phiên bản số tự động ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại dùng nỉ. Tuy nhiên thiếu đi bệ tì tay ở giữa, sẽ không thoải mái trong những chuyến đi xa. Hàng ghế thứ hai của cả hai mẫu xe được bố trí đầy đủ ba tựa đầu có thể chỉnh được độ cao trong khi ở các bản sedan lại chọn cách bổ sung tựa tay kiêm hộc để ly. Khoảng không gian để chân và trần xe ở mức vừa đủ cho người khoảng 1m7 và nếu ngồi 3 người thì sẽ hơi chật.


    Ấn tượng nhất trên các phiên bản cao cấp của Grand i10 và Grand i10 sedan là việc trang bị hệ thống định vị dẫn đường thuần Việt dành cho Grand i10 (trừ các bản Base chỉ sử dụng đầu CD) và một màn hình cảm ứng 7-inch. Bên cạnh các chức năng cơ bản, hệ thống bản đồ này còn được tích hợp các thông tin hữu ích như điểm dịch vụ Hyundai 3S trên cả nước, dịch vụ ăn uống, giải trí,... tạo nên những giá trị sử dụng rất riêng dành cho khách hàng.

    Hyundai Grand i10: 360 triệu đồng
    Hyundai Grand i10: 360 triệu đồng
    Hyundai Grand i10: 360 triệu đồng
  3. Là mẫu xe ô tô có mức giá rẻ nhất phân khúc Sedan hạng B, Mitsubishi Attrage sở hữu mức giá khởi điểm chỉ từ 380-490 triệu đồng. Tại một số thị trường nước ngoài, Mitsubishi Attrage được xem là phiên bản sedan của dòng xe hatchback Mirage đã được nhà phân phối Vinastar giới thiệu trước đó tại Việt Nam. Chính vì thế, Attrage sẽ có thiết kế nội thất, trang bị tiện nghi, động cơ cùng các thông số vận hành tương đương với người anh em Mirage.


    Mitsubishi Attrage là một dòng xe sedan có thiết kế rất thực dụng, hướng đến sự tiện lợi và phục vụ như cầu di chuyển của khách hàng chứ không cầu kỳ và hoa mỹ. Kiểu dáng bên ngoài của Attrage không được nhiều người đánh giá cao bởi thiết kế của nó khá cầu toàn và đơn điệu, đúng chất xe Nhật. Tuy nhiên, với những khách hàng thích ăn chắc mặc bền thì thiết kế này lại tỏ ra phù hợp, đơn giản và không quá phô trương như các mẫu xe Hàn Quốc. Mitsubishi Attrage sở hữu kích thước tổng thể theo chiều dài x rộng x cao lần lượt là 4.305 x 1.670 x 1.515mm, chiều dài cơ sở của xe đạt 2.550mm. Sở hữu cho mình thiết kế đầu xe siêu đẹp lấy ý tưởng từ mẫu xe 7 chỗ đang hot là Mitsubishi Xpander. Cụm tản nhiệt của xe ô tô giá rẻ Mitsubishi Attrage nổi bật với 2 đường mạ crom tạo hình thành hình chữ X siêu độc đáo và hầm hố. Cụm đèn pha của xe được tạo hình tia chớp khá hiện đại kết hợp với 2 hốc hút gió ở phía dưới cho cái nhìn trực diện được bắt mắt hơn. Phần cản trước được thiết kế nhô ra phía ngoài một chút giúp phần đầu xe thể thao hơn rất nhiều. Thân xe khá khỏe khoắn với một vài đường gân dập nổi bắt đầu từ các vòm bánh xe trước và kết thúc ở phía sau đuôi xe. Trang bị ngoại thất của Mitsubishi Attrage (bản tiêu chuẩn) có thể kể đến như: Đèn pha halogen phản xạ đa hướng, gương chiếu hậu gập/chỉnh điện, tản nhiệt viền crom sang trọng, gạt mưa theo tốc độ lái xe, đèn phanh lắp trên cao, đèn hậu LED. Cũng giống như thiết kế bên ngoài, không gian bên trong cabin Attrage được thiết kế rất thực dụng và tiện lợi, nhắm đến mục đích phục vụ đúng nhu cầu cho người sử dụng.


    Thiết kế nội thất của Attrage tạo ấn tượng tốt với người dùng nhờ sự rộng rãi của khoang xe với mái vòm cao ráo thoáng đãng, mang lại không gian thoải mái cho hành khách. Trong thực tế, một người cao khoảng 1m75 có thể ngồi thoải mái ở hàng ghế phía trước lẫn phía sau với khoảng cách từ đầu lên trần xe (headroom) khá thoáng, đây là một điểm mạnh của một chiếc xe cỡ nhỏ như Attrage.

    Mitsubishi Attrage: 380 triệu đồng
    Mitsubishi Attrage: 380 triệu đồng
    Mitsubishi Attrage: 380 triệu đồng
  4. Mirage là mẫu hatchback phân khúc B của hãng xe Mitsubishi ra đời năm 1978. Đến nay, mẫu xe này đã trải qua 6 thế hệ và với các tên gọi khác nhau như Colt, Lancer, Space Star…. Mitsubishi Mirage đời mới nhất thuộc thế hệ thứ 6 và là phiên bản nâng cấp giữa vòng đời. Mẫu xe Nhật Bản này được xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với những mẫu xe 5 cửa cùng phân khúc như Mazda 2, Toyota Yaris, Ford Fiesta… Bên cạnh đó, vì có mức giá bán rẻ nên Mitsubishi Mirage còn cạnh tranh luôn với cả những mẫu xe hatchback hạng A như: Kia Morning, Hyundai Grand i10, Chevrolet Spark…


    Về thiết kế ngoại thất, mẫu xe ô tô Mitsubishi Mirage mới được người dùng đánh giá khá cao ở thiết kế trẻ trung và hiện đại. Mẫu hatchback này mang đến cho người dùng một danh sách khá dài các màu ngoại thất để lựa chọn như màu bạc, màu ánh kim, màu xám, màu xanh, màu trắng ngọc trai, màu đen, màu cam và đỏ ánh kim. Mặc dù thuộc phân khúc hạng B, tuy nhiên kích thước tổng thể của Mitsubishi Mirage được đánh giá khá nhỏ. Với kích thước này, nhiều người đánh giá xe Mitsubishi Mirage phù hợp để xuất hiện trong phân khúc hạng A hơn. Cụ thể, mẫu xe có kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 3.795 x 1.665 x 1.510 mm cùng khoảng sáng gầm xe 160 mm. Với kích thước nhỏ gọn này, Mirage hoàn toàn có thể di chuyển dễ dàng trong các khu vực nội thành hoặc những tuyến đường chật hẹp đông đúc. Đánh giá xe Mitsubishi Mirage về thiết kế đầu xe, mẫu hatchback của Nhật này sở hữu phần đầu khá đẹp mắt so với mặt bằng chung. Xét về thiết kế thân xe, Mitsubishi Mirage với chiều dài trục cơ sở khá khiêm tốn so với một mẫu xe hạng B. Do đó, mẫu xe này có phần thân khá ngắn. Tuy nhiên, các kĩ sư của Mitsubishi đã phần nào gỡ gạc lại các thiếu sót trên mẫu xe này thông qua các đường gân nổi bật đi kèm thiết kế khí động học trên thân. Nội thất xe ô tô Mitsubishi Mirage được đánh giá khá tiện nghi và gần gũi với các dòng xe khác của hãng. Xe sở hữu một không gian nội thất khá rộng rãi và thoải mái cho người dùng nhờ kiểu bố trí các chi tiết trong khoang cabin khoa học và gọn gàng.


    Mitsubishi thậm chí còn làm cho mẫu xe hơi cỡ nhỏ của mình trở nên rẻ tiền hơn khi sử dụng vật liệu thiết trong một vài chi tiết nội thất. Trên tất cả các phiên bản, Mitsubishi Mirage đều sử dụng khối động cơ dung tích 1.2L. Khối động cơ này đi kèm hộp số sàn 5 cấp và hộp số vô cấp CVT. Theo thông số kĩ thuật Mitsubishi Mirage được nhà sản xuất công bố, mẫu xe cho công suất tối đa 78 mã lực và mô men xoắn cực đại đạt 100Nm.

    Mitsubishi Mirage: 380,5 triệu đồng
    Mitsubishi Mirage: 380,5 triệu đồng
    Mitsubishi Mirage: 380,5 triệu đồng
  5. Nói về xe ô tô giá rẻ thì phải nhắc đến Kia Morning đầu tiên. Với mức giá chỉ từ 414 triệu, Kia Morning hiện đang là mẫu xe có mức giá rẻ và tốt nhất trên thị trường ô tô Việt Nam. Kia Morning là mẫu xe đô thị cỡ nhỏ, 4 chỗ, được ưa chuộng tại Việt Nam nhờ mức giá dễ chịu và xe ít hư hỏng vặt. Trong các phiên bản xe của KIA thì phiên bản Kia Morning là chiếc xe hơi được ưa thích nhiều nhất tại Việt Nam vì sự nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu và giá rẻ hơn nhiều các dòng xe khác.


    Về thiết kế, Kia Morning sở hữu ngoại hình gọn gàng với chiều dài x rộng x cao lần lượt 3595 x 1595 x 1485mm cùng chiều dài cơ sở 2.400mm. Nhờ vào kích thước cân đối, Kia Morning sở hữu khoang cabin rộng rãi và thoải mái, khoang hành lý của xe cũng khá vừa vặn để một gia đình nhỏ có thể du lịch vào cuối tuần hoặc lễ, tết. Trang bị ngoại thất của Kia Morning cũng khá hiện đại dù giá chỉ 299 triệu đồng, cụ thể bên ngoài xe Kia Morning được tích hợp các trang bị như: Đèn pha Halogen, đèn sương mù Halogen, đèn hậu Halogen. Các phiên bản cao cấp sẽ được trang bị nhiều tính năng hiện đại hơn. Bên trong xe, Kia Morning được tích hợp các trang bị như: vô lăng 3 chấu, CD 4 loa, điều hòa chỉnh cơ, ghế ngồi bọc nỉ. Phiên bản cao cấp sẽ có thêm nhiều trang bị tiện nghi hiện đại hơn. Đồng hồ chính dạng optiron sáng đẹp, màn hình DVD với chức năng dẫn đường GPS, các đèn chức năng trong xe tỏa ánh sáng cam rực rỡ và sang trọng, giúp người lái dễ nhận ra và điều khiển trong đêm. Hàng ghế sau cho phép gập 60:40 linh hoạt khi cần mở rộng không gian khoang chứa đồ. Kia Morning phiên bản mới sở hữu động cơ mạnh nhất trong dòng xe hạng A của Kia. Xe ô tô sử dụng động cơ tăng áp T-GDI với dung tích 1.0 L, sản sinh ra công suất 99 mã lực, mô-men xoắn 176 Nm tại 1.500 vòng/phút cùng với hộp số sàn 5 cấp. Bằng việc sử dụng động cơ mới này, Kia Morning thế hệ mới có thể tăng tốc từ 0 đến 100 km/h trong 10,1 giây trước khi xe đạt tốc độ tối đa 180 km/h

    Động cơ tăng áp mới của xe Kia Morning được trang bị tính năng phun xăng trực tiếp và vì thế mà chúng đáp ứng được các yêu cầu về quy định khí thải Euro 6D. Kia Morning phiên bản mới hiện nay có tất cả ba phiên bản động cơ, trong đó mạnh nhất là loại máy xăng 1.0 T-GDI tăng áp mới với công suất cực đại 99 mã lực và mô-men xoắn cực đại 172 Nm. Phiên bản mới này đi kèm với hộp số tay năm cấp, thời gian tăng tốc từ 0 đến 100 km/h là 10,1 giây, tốc độ tối đa 180 km/h.

    Kia Morning: 414 triệu đồng
    Kia Morning: 414 triệu đồng
    Kia Morning: 414 triệu đồng
  6. Honda Brio là sản phẩm đến từ hãng Honda Nhật Bản là dạng mẫu xe thành phố cỡ nhỏ với thị trường các nước Indonesia, Philippines, Ấn Độ, Nam Phi, Thái Lan và Việt Nam. Ra đời từ năm 2011 đến nay đã trải qua 2 thế hệ và được xếp là dòng xe nhỏ nhất trong gia đình ô tô của Honda. Honda Brio được xếp thứ 6 trong danh sách xe ô tô giá rẻ tại Việt Nam, sở hữu cho mình mức giá chỉ từ 418 triệu đồng mẫu xe này rất được tin dùng tại thị trường Việt Nam.


    Về kích thước, Honda Brio sở hữu kích thước dài x rộng x cao 3.815 x 1.680 x 1.485 mm, chiều dài cơ sở của xe đạt 2,405mm. Về thiết kế, Honda Brio hiện nay được đánh giá là một trong những mẫu xe có thiết kế thể thao và bắt mắt nhất phân khúc, chưa kể cách phối màu ngoại thất của Brio có thể lựa chọn lên đến 2 màu. Ở phần đầu xe, Honda Brio sở hữu cụm đèn pha độc đáo vuốt ngược lên phía trên cùng một bộ lưới tản nhiệt sơn đen mạnh mẽ. Nhìn từ thân xe chúng ta có thể thấy trọng tâm của xe hoàn toàn hướng về phía trước chuẩn bị bức phá, đuôi xe Honda Brio không có quá nhiều điểm đặc biệt, các chi tiết được thiết kế đơn giản, không cầu kỳ. Tuy phần đầu xe bề thế nhưng nhìn từ hông Honda Brio lại trông khá gọn gàng, năng động. Đúng kiểu form dáng đặc trưng của những mẫu xe hatchback hạng A. Theo phong cách thể thao chung, thân xe Honda Brio có những đường dập gân nổi rất bắt mắt. Trang bị ngoại thất có thể kể đến như: đèn pha Halogen, đèn LED chạy ban ngày, đèn hậu LED,... Bên trong xe, Honda Brio sở hữu không gian vừa đủ dùng cùng với các trang bị tiện nghi như: vô lăng 3 chấu tích hợp phím bấm chức năng, đồng hồ hiển thị dạng Analog, ghế ngồi bọc da, kết nối USB/Iphone/Ipod/AUX/Bluetooth, hệ thống giải trí CD/DVD/Radio, màn hình giải trí 6,1 inch. Động cơ sở dụng trên Honda Brio là động cơ i-VTEC SOHC, 4 xilanh, dung tích 1.2L cho công suất vận hành 90 mã lực, momen xoắn cực đại 110 mã lực. Trang bị an toàn đáng chú ý trên Honda Brio có thể kể đến như: Chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, 2 túi khí,...


    So sánh với các đối thủ, kích thước Honda Brio được đánh giá khủng nhất. Thừa hưởng thế mạnh chung của hãng ô tô mẹ, mẫu xe nhỏ nhất của nhà Honda sở hữu không gian nội thất rộng rãi bậc nhất phân khúc, thậm chí còn rộng hơn cả một số xe hạng B. Thiết kế khu vực taplo trên Honda Brio được đánh giá rất cao với những đường nét nhấn nhá khá thể thao, cho thấy nhiều sự đầu tư, trau chuốt.

    Honda Brio: 418 triệu đồng
    Honda Brio: 418 triệu đồng
    Honda Brio: 418 triệu đồng
  7. Vinfast Fadil là mẫu xe ô tô giá rẻ nằm cùng phân khúc với Hyundai i10 và Kia Morning. Mẫu xe này sở hữu lợi thế Made in Vietnam và các chương trình khuyến mãi, ưu đãi liên tục dành cho người Việt Nam đã giúp mẫu xe này nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ phía người yêu hàng Việt. VinFast Fadil là mẫu xe hatchback đô thị hạng A được nhiều người dùng Việt ưa chuộng bởi tính tiện lợi, công nghệ an toàn và hiệu năng vượt trội. Hiện nay, VinFast Fadil có 3 phiên bản: Tiêu chuẩn, nâng cao và cao cấp.


    Ngoại thất hiện đại, khỏe khoắn về kích thước và trọng lượng, cả 3 phiên bản VinFast Fadil đều khá tương đồng. Fadil có kích thước khá nhỏ gọn cùng khoảng sáng gầm xe 150mm nên có thể di chuyển dễ dàng và linh hoạt trong điều kiện giao thông đô thị, kể cả những khu vực đường sá nhỏ hẹp, đông đúc. Về thiết kế, Vinfast Fadil sở hữu phần đầu xe độc đáo với một đường crom ôm trọn logo chữ V của hãng mang đến sự hiện đại và sang trọng cho cái nhìn trực diện. Cụm đèn pha của Vinfast Fadil được thiết kế khá to và dài ôm trọn đầu xe tạo cái nhìn tròn trĩnh. Thân xe có một vài đường dập nổi độc đáo tạo cảm giác trọng tâm của xe dồn hết về phía trước cho dáng xe đẹp hơn khi di chuyển. Đuôi xe Vinfast Fadil khá đơn giản với cụm đèn hậu hình chữ C kết hợp với phần cảng sau khá lớn cho cảm giác xe bề thế hơn. Trang bị ngoại thất của Vinfast Fadil bao gồm: Đèn pha Halogen, đèn ban ngày Halogen, đèn sương mù, đèn phanh trên cao, gương chiếu hậu gập/chỉnh điện, tích hợp báo rẽ, lazang hợp kim nhôm 1 màu. Khoang nội thất của Vinfast Fadil cũng được đánh giá rất cao về mặt thiết kế, bảng taplo của Fadil hoàn toàn có thể so kèo tay đôi cùng với một số mẫu xe khác trong cùng phân khúc. Mẫu xe này tương đối hẹp ở bên trong, nếu chỉ dùng để di chuyển với cự ly ngắn thì sẽ tốt hơn, di chuyển đường dài với Fadil sẽ hơi mỏi lưng. Ngoài ra, xe VinFast Fadil hỗ trợ ghế lái chỉnh tay 6 hướng, ghế phụ trước có thể chỉnh tay 4 hướng và ở hàng ghế sau có thể gập lên đến 60/40. Bên cạnh đó, xe cũng được lắp đèn trần ở cả trước và sau xe, có hệ thống gương chắn nắng và thảm lót sàn, cho người dùng sự tiện nghi và thoải mái.


    Trang bị tiện nghi được trang bị trên Vinfast Fadi có thể kể đến như: Ghế ngồi bọc da, ghế lái chỉnh cơ 6 hướng / các ghế còn lại chỉnh cơ 4 hướng, vô lăng chỉnh cơ 2 hướng, AM/FM/MP3 (màn hình 7 inch có trên bản cao cấp hơn), 6 loa, 1 cổng USB, kết nối Bluetooth/đàm thoại rảnh tay.

    Vinfast Fadil: 425 triệu đồng
    Vinfast Fadil: 425 triệu đồng
    Vinfast Fadil: 425 triệu đồng
  8. Suzuki nổi tiếng với những mẫu xe ô tô giá rẻ nhưng chất lượng mà những mẫu xe này mang đến nhận được rất nhiều lời nhận xét tích cực từ phía người dùng. Là mẫu xe hybrid đầu tiên trong phân khúc MPV giá rẻ tại Việt Nam. Nâng cấp mới này giúp Ertiga trở thành chiếc 7 chỗ có mức tiêu thụ xăng tốt nhất. Đặc biệt dù đã điều chỉnh nhưng giá xe Ertiga mới cũng vẫn thấp nhất phân khúc.


    Suzuki Ertiga phiên bản mới nhất đã rũ bỏ đi những đường nét thiết kế già dặn của mình mà thay vào đó là các chi tiết trẻ trung, thanh thoát hơn trước rất nhiều. Sở hữu cho mình kích thước dài x rộng x cao lần lượt 4.395 x 1.735 x 1.690 (mm) cùng chiều dài cơ sở đạt 2.740mm. Về thiết kế, Suzuki Ertiga sở hữu tổng thể xe khá thanh thoát, các chi tiết trên xe được đơn giản hóa nhằm mang đến thiết kế gọn gàng hơn. Đầu xe Suzuki Ertiga nổi bật với cụm tản nhiệt mạ crom sang trọng kết hợp với 2 đèn pha dạng bóng kép ở bên trong. Đuôi xe phía sau cũng khá thể thao với cụm đèn hậu dạng chữ L kết hợp với cánh lướt gió ở phía trên mang đến cảm giác thể thao hơn cho góc nhìn từ phía sau. Trang bị ngoại thất của Suzuki Ertiga có thể kể đến như: đèn pha Halogen-Projector, đèn LED chạy ban ngày, đèn hậu LED, gương chiếu hậu cùng màu thân xe. Nói về nội thất, cho tới thời điểm hiện tại, chưa một người dùng nào bày tỏ thái độ khó chịu về độ rộng rãi và thoải mái của Suzuki Ertiga từ lúc mẫu xe này được giới thiệu tại Việt Nam. Với chiều dài trục cơ sở lên đến 2.740 mm, nhìn chung không gian bên trong Suzuki Ertiga khá rộng rãi. Đây là một trong những điểm cộng lớn của mẫu MPV 7 chỗ hạng B này. Ghế tích hợp chức năng trượt và ngả lưng ở cả hai phía, gối tựa đầu rời. Riêng ghế lái bản Ertiga Sport thêm điều chỉnh độ cao. Một nâng cấp đáng chú ý là hàng ghế trước được bố trí tỳ tay, giúp người lái đỡ mỏi khi chạy xe đường dài.


    Suzuki Ertiga sử dụng động cơ xăng có dung tích 1.5L, 4 xilanh thẳng hàng, 16 van cho công suất vận hành tối đa 103 mã lực, momen xoắn cực đại 138 Nm và đi kèm với động cơ này là 2 hộp số tự động 4 cấp và số sang 5 cấp. Hệ thống an toàn trên Suzuki Ertiga có thể kể đến như: 2 túi khí, chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, cảnh báo thắt dây an toàn, ghế trẻ em ISOFIX, khóa an toàn trẻ em,...

    Suzuki Ertiga: 539 triệu đồng
    Suzuki Ertiga: 539 triệu đồng
    Suzuki Ertiga: 539 triệu đồng
  9. Sau 2 năm được Mitsubishi tung ra thị trường, Xpander đang hình thành nên một xu hướng mới đồng thời mang đến nhiều thay đổi trong phân khúc ô tô đa dụng – MPV phổ thông tại Đông Nam Á. Thành công ngoài mong đợi về mặt doanh số, không chỉ đưa Mitsubishi Xpander trở thành dòng xe bán chạy nhất của Mitsubishi tại nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, mà còn đe dọa ngôi vương MPV bán chạy nhất thị trường vốn do Toyota Innova nắm giữ trong nhiều năm qua.

    Tại thị Trường Việt Nam, đã có hơn 10.000 xe được giao tới tay khách hàng trong 01 năm vừa qua. Và theo đánh giá của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) Mitsubishi Xpander luôn là mẫu xe nằm trong top 10 xe bán chạy nhất suốt 5 tháng vừa qua. Trang bị ngoại thất của Mitsubishi Xpander có thể kể đến như: Đèn pha Halogen, gương chiếu hậu gập/chỉnh điện tích hợp xi nhan báo rẽ, đèn hậu LED, đèn chạy ban ngày LED, vây cá mập. Bên trong khoang cabin của Mitsubishi Xpander cũng vô cùng rộng rãi và thoải mái với kích thước dài x rộng x cao lần lượt 4.475 x 1.750 x 1.730, chiều dài cơ sở của xe đạt 2.775mm, vô cùng thoải mái. Điểm ấn tượng nhất đến ở phần đầu xe. Cụm đèn định vị LED phía trước thiết kế đẹp mắt, sắc sảo. Ánh sáng trắng khá nổi bật khi xe di chuyển vào ban đêm. Động cơ sử dụng trên Mitsubishi Xpander là động cơ xăng, dung tích 1.5L cho công suất vận hành tối đa 104 mã lực, momen xoắn cực đại 141 Nm đi kèm là hộp số tự động 4 cấp hoặc hộp số sàn 5 cấp. Ở hàng ghế thứ 3, một người cao 1m70 vẫn thừa một nửa gang tay từ đầu gối tới hàng ghế 2. Khoảng cách đầu và trần xe cũng chừng 1/3 gang tay. Hàng ghế 2 không có điểm gì để chê về không gian, chưa kể đến ưu điểm cửa sổ lớn, không bị hạn chế tầm nhìn. Trang bị an toàn trên Xpander có thể kể đến như: Chìa khóa chống mã hóa, camera lùi, chống bó cứng phanh, kiểm soát hành trình, phân phối lực điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, kiểm soát lực kéo, cảnh báo phanh khẩn cấp,...


    Mitsubishi Xpander ứng dụng triết lý “OMOTENASHI” lấy người dùng làm trung tâm, đem đến sự thoải mái nhất cho khách hàng tư nhưng chi tiết nhỏ nhất. Trong Xpander, có thể tìm thấy ngăn chứa đồ lớn nhỏ ở khắp mọi nơi, có tới 16 vị trí để chai nước trong xe, đáp ứng thoải mái cho cả 7 người trên những hành trình dài.

    Mitsubishi Xpander: 555 triệu đồng
    Mitsubishi Xpander: 555 triệu đồng
    Mitsubishi Xpander: 555 triệu đồng
  10. Suzuki XL7 là mẫu xe ô tô giá rẻ cuối cùng góp mặt trong danh sách lần này, với mức giá chỉ từ 600 triệu đồng mẫu xe MPV này rất được tin dùng tại thị trường ô tô Việt Nam. Hội tụ đầy đủ sự tiện dụng và tính thực dụng cần có, Suzuki XL7 thực sự là một mẫu xe tốt trong tầm giá, thậm chí còn được đánh giá hời lớn.


    Suzuki XL7 sở hữu chiều dài x rộng x cao lần lượt là 4.450 x 1.775 x 1.710 mm, chiều dài cơ sở của xe đạt 2.740mm. Thiết kế của Suzuki XL7 khá đơn giản, đầu xe sở hữu bộ lưới tản nhiệt hình mắc xích khá bắt mắt và gai góc kết hợp cùng đèn pha dạng tinh thể xếp ngang nhau khi chạy ban đêm rất hiện đại. Tổng thể thân xe dài và rộng, các chi tiết hầu như đều lấy ý tưởng từ Suzuki Ertiga. Cụm đèn hậu hình chữ L độc đáo là một trong những điểm đặc trưng rất dễ nhận diện. Dù được xem là một biến thể cao cấp của Ertiga nhưng Suzuki XL7 lại sở hữu nhiều điểm khác biệt mới mẻ. Diện mạo XL7 cơ bắp và thể thao hơn, hệ thống trang bị XL7 cũng hiện đại hơn. Mang đậm chất SUV với phong cách thiết kế mạnh mẽ, sử dụng nhiều chi tiết gấp nếp. Bên trong có các thanh ngang nhựa đen mờ đục lỗ và một thanh chrome to bản cầu kỳ chạy dài làm điểm nhấn trung tâm. Kết nối liền mạch với lưới tản nhiệt là cụm đèn trước kiểu dáng góc cạnh. Hệ thống đèn XL7 được đánh giá cao hơn Ertiga khi trang bị đèn LED cho cả pha lẫn cos. Đặc biệt XL7 còn có dải đèn LED ban ngày bố trí nằm kéo dài tiếp nối với thanh chrome từ lưới tản nhiệt tạo thành một vòng cung sáng bóng ở đầu xe. Không gian nội thất bên trong xe Suzuki XL7 rộng rãi với trục cơ sở dài 2.740, mẫu xe này có 2 phiên bản 1 ghế nỉ và 1 ghế da.


    Suzuki Xl7 sử dụng động cơ xăng dung tích 1.5L, 4 xilanh cho công suất vận hành tối đa 105 mã lực momen xoắn cực đại 138 Nm, đi kèm là hộp số tự động 4 cấp hoặc hộp số sàn 5 cấp. Trang bị an toàn trên Suzuki XL7 có thể kể đến như: 2 túi khí, phanh ABS, hỗ trợ ngang dốc, hệ thống cân bằng điện tử, camera lùi và chống trộm,...

    Suzuki XL7: 600 triệu đồng
    Suzuki XL7: 600 triệu đồng
    Suzuki XL7: 600 triệu đồng




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy