Top 10 Mẫu xe ô tô 7 chỗ giá rẻ nhất Việt Nam hiện nay

Vũ Minh Hoàng 1184 0 Báo lỗi

Hiện nay tại thị trường ô tô Việt Nam, xe ô tô 7 chỗ đang là lựa chọn hết sức hot trong những năm gần đây, đặc biệt là trong gia đình. Khi nhu cầu của người ... xem thêm...

  1. Suzuki Ertiga là mẫu xe hybrid đầu tiên trong phân khúc MPV giá rẻ tại Việt Nam. Nâng cấp mới này giúp Ertiga trở thành chiếc 7 chỗ có mức tiêu thụ xăng tốt nhất. Đặc biệt dù đã điều chỉnh nhưng giá xe Ertiga mới cũng vẫn thấp nhất phân khúc. Đây được đánh giá là hai điểm sáng cực kỳ hấp dẫn trên Suzuki Ertiga. Được nhập khẩu từ Indonesia về Việt Nam, Suzuki Ertiga Hybrid có 2 phiên bản 5 MT Euro5 và Sport Euro5.


    Nhìn qua các đối thủ trong cùng phân khúc, kích thước Suzuki Ertiga vượt trội khá nhiều. Khoảng sáng gầm xe của mẫu MPV này cũng không quá nổi bật. Suzuki Ertiga về tổng thể không có nhiều thay đổi so với người tiền nhiệm. Ở bản mới, xe vẫn giữ thiết kế đầy đặn, mềm mại đúng chất MPV. Đầu xe Suzuki Ertiga sắc nét hơn nhờ tinh chỉnh ở một số chi tiết. Lưới tản nhiệt mạ chrome hình lục giác mở rộng phương ngang. Hoạ tiết bên trong đổi mới lạ mắt, đèn pha tiếp tục sử dụng bóng Halogen Projector tích hợp tính năng tự động phản quang đa chiều. Ở phần dưới, đèn sương mù Suzuki Ertiga có viền LED. Hốc gió mở rộng và kết hợp cản trước to dày được làm mới cầu kỳ hơn, tăng thêm phần hầm hố, cân đối lại vẻ nhẹ nhàng bên trên. Thân xe Suzuki Ertiga giữ nguyên như trước. Hãng vẫn trung thành với những đường nét tạo hình và gân nổi quen thuộc. Tay nắm cửa ở bản Sport mạ chrome sắc sảo, bản số sàn cùng màu với thân xe. Đặc biệt, phiên bản Sport được trang bị kính cách nhiệt cản tia hồng ngoại/tử ngoại. Nhờ đó hạn chế được các tác hại của ánh nắng mặt trời ảnh hưởng đến người dùng. Suzuki Ertiga Hybrid dùng mâm 15 inch đa chấu, đúc bằng hợp kim, kiểu dáng tương tự phiên bản máy xăng. Đuôi Suzuki Ertiga không mấy khác biệt so với bản cũ, duy trì form dáng ôm phần trên và phình ra phần dưới. Trong lần nâng cấp gần nhất, mẫu MPV này được bổ sung thêm thanh nẹp mạ chrome chạy ở phần chân kính sau mang lại cảm giác sang trọng hơn. Nội thất Suzuki Ertiga Hybrid tương đồng người tiền nhiệm về cách bố trí, sắp đặt. Vật liệu bên trong vẫn chủ yếu là nhựa cứng với tone màu đen. Song nhờ phối thêm các chi tiết trang trí gỗ nên không quá đơn điệu.


    Phiên bản số sàn Suzuki Ertiga MT có giá rẻ nhất phân khúc với mức bán chỉ 500 triệu đồng. So sánh Ertiga số sàn và số tự động, bản số sàn bị cắt giảm một số trang bị nhưng với giá bán cực hấp dẫn, Suzuki Ertiga MT được đánh giá là một lựa chọn kinh tế, rất hợp với người mua xe chạy dịch vụ. Những trang bị mà Ertiga MT bị cắt giảm cũng không ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu sử dụng của nhóm khách hàng này.

    Suzuki Ertiga: 499,9 triệu VND
    Suzuki Ertiga: 499,9 triệu VND
    Suzuki Ertiga: 499,9 triệu VND

  2. Thành công ngoài mong đợi về mặt doanh số, không chỉ đưa Mitsubishi Xpander trở thành dòng xe bán chạy nhất của Mitsubishi tại nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, mà còn đe dọa ngôi vương MPV bán chạy nhất thị trường vốn do Toyota Innova nắm giữ trong nhiều năm qua.


    Thiết kế của Mitsubishi Xpander hoàn toàn khác biệt so với những mẫu xe khác trên thị trường hiện nay. Diện mạo bên ngoài là sự kết hợp của một chiếc SUV đa dụng và một chiếc MPV tiện nghi. Điểm ấn tượng nhất đến ở phần đầu xe. Cụm đèn định vị LED phía trước thiết kế đẹp mắt, sắc sảo. Khoảng sáng gầm của Xpander là 205 mm, có nghĩa vượt xa Ford EcoSport (175 mm) và Toyota Innova (178 mm). Mitsubishi Xpander là mẫu xe rộng rãi nhất phân khúc với chiều dài nội thất 2.840 mm và chiều rộng 1.410 mm. Với hệ thống gập ghế linh hoạt giúp bạn chủ động sắp xếp hành lý cho các chuyến đi. Ở hàng ghế thứ 3, một người cao 1m70 vẫn thừa một nửa gang tay từ đầu gối tới hàng ghế 2. Khoảng cách đầu và trần xe cũng chừng 1/3 gang tay. Hàng ghế 2 không có điểm gì để chê về không gian, chưa kể đến ưu điểm cửa sổ lớn, không bị hạn chế tầm nhìn. Mitsubishi Xpander trang bị động cơ 1.5L, 4 xy-lanh, sản sinh công suất cực đại 103 mã lực và mô-men xoắn cực đại 141Nm tại 4.000 vòng/phút. Hệ dẫn động cầu trước, sử dụng động cơ nhỏ và đã hơn 10 năm tuổi, việc nhiều người lo lắng về khả năng vận hành của Mitsubishi Xpander là điều dễ hiểu. Nhưng thực tế, mẫu crossover lai MPV Nhật Bản đã chứng minh điều ngược lại. Xe không đuối khi chở 7 người và vận hành ở điều kiện đường xá thông thường. Vì là một chiếc xe 7 chỗ cộng với kích thước cột A không quá lớn, Xpander có tầm nhìn tốt. Kính chiếu hậu bản lớn thô kệch về kiểu dáng nhưng lại giúp người lái quan sát dễ dàng. Tay lái trợ lực điện nhẹ nhàng.

    Lái Xpander khá yên tĩnh do hãng xe Nhật bố trí rất nhiều tấm cách âm và hấp thụ âm cho Xpander. Độ dày của kính trước là 4 mm, phía sau là 3.5 mm và kính chắn gió là loại kính cách âm. Ngoài động cơ, không gian nội thất cũng rất được người dùng quan tâm. Mitsubishi quảng cáo Xpander là mẫu xe rộng rãi nhất phân khúc với chiều dài nội thất 2.840 mm và chiều rộng 1.410 mm, dù chiều dài, chiều rộng và chiều cao tổng thể đều thấp hơn so với Toyota Innova.

    Mitsubishi Xpander: 555 triệu VND
    Mitsubishi Xpander: 555 triệu VND
    Mitsubishi Xpander: 555 triệu VND
  3. Kia Rondo được phát triển từ mẫu xe tiền thân Carens với thiết kế nhỏ gọn, tiện dụng. Đây là chiếc Minivan với những tính năng đa dụng, hiện đại thuận tiện hợp xu hướng. Với loạt nâng cấp mới và bổ sung trang bị tiện ích, Kia Rondo đã trở thành một đối thủ nặng kí trong phân khúc. Đặc biệt là mức giá khá hấp dẫn nếu so sánh với các đối thủ khác. Tại Việt Nam, giá xe KIA Rondo dao động từ 559 - 655 triệu VND cho 02 phiên bản là : 2.0 GMT và 2.0 GAT.


    KIA Rondo 2.0 GAT Deluxe nổi bật với những đường gân dập nổi mạnh mẽ vuốt dọc than xe, KIA Rondo là sự pha trộn nét tinh tế của cảm xúc với sự tiện nghi của các tính năng, công nghệ của một chiếc xe dành cho cuộc sống năng động và thân thiện với môi trường. Với kích thước tổng thể D x R x C = 4525 x 1805 x 1610 (mm), chiều dài cơ sở 2750mm), mẫu xe Kia Rondo có phần đầu xe khá tròn trĩnh khi nhìn từ phía trước. Phần lưới tản nhiệt dạng mũi hổ quen thuộc cùng viền mạ crom thiết kế xung quanh giúp tạo sự sang trọng cho phần đầu xe. Đèn pha tiêu chuẩn của KIA Rondo là đèn dạng LED, cùng nhiều tính năng tích hợp như: bật/ tắt pha tự động, dải LED định vị ban ngày. Cùng với đó là cụm đèn sương mù đặt trong hốc sơn đen được nhiều khách hàng đánh giá cao. Phần đầu xe được bo tròn, thanh lịch, trẻ trung. Ngoài ra, giá đỡ hành lý trên mui xe cũng giúp cho Rondo trông cân đối hơn. Thân xe có đường dập chìm đã được thiết kế sâu chạy dọc nối liền cụm đèn pha phía trước và phía dưới xe tạo nên một tổng thể hoàn hảo. Đối với bản AT Deluxe, tay nắm và viền thân xe được mạ chrome tạo nét sang trọng cho xe. Cụm la-zăng được thiết kế 5 chấu kép 17 inch vuốt theo hình cánh quạt hiện đại và thể thao, phù hợp giúp tăng tính hài hòa cho thiết kế tổng thể. Trang bị ngoại thất của KIA Rondo 2022 sau khi được nâng cấp đã hiện đại hơn với hệ thống đèn xe FULL-LED từ trước ra sau, gương chiếu hậu gập điện và chỉnh điện, tích hợp báo rẽ, cốp xe cũng trang bị tính năng mở điện vô cùng tiện lợi.


    Nội thất luôn là phần được KIA chau chuốt, đầu tư, trên Kia Rondo, tone màu nội thất trên xe được sử dụng chủ yếu là màu đen và be. Khu vực bảng taplo được thiết kế một cách đơn giản với ít phím bấm tiện ích giúp người lái dễ dàng sử dụng cũng như tập trung vào quá trình lái xe. KIA Rondo 2022 GAT Deluxe có thể thấy điểm cộng của mẫu xe này là sự vượt mặt các đối thủ cùng phân khúc MPV chính là những trang bị tiện nghi khá tốt so với giá thành của xe.

    KIA Rondo: 559 triệu VND
    KIA Rondo: 559 triệu VND
    KIA Rondo: 559 triệu VND
  4. Hội tụ đầy đủ sự tiện dụng và tính thực dụng cần có, Suzuki XL7 thực sự là một mẫu xe tốt trong tầm giá, thậm chí còn được đánh giá hời lớn. Tuy nhiên khi đứng bên cạnh một đối thủ trẻ trung như Mitsubishi Xpander thì liệu XL7 có còn đủ sức thuyết phục hơn. So sánh với Suzuki Ertiga, kích thước xe Suzuki XL7 lớn hơn (dài hơn 50mm, rộng hơn 40mm, cao hơn 20mm), khoảng sáng gầm xe cũng hơn 20mm. Còn so với các đối thủ cùng phân khúc thì kích thước xe XL7 thuộc hàng lý tưởng. Dù được xem là một biến thể cao cấp của Ertiga nhưng Suzuki XL7 lại sở hữu nhiều điểm khác biệt mới mẻ. Diện mạo XL7 cơ bắp và thể thao hơn. Hệ thống trang bị XL7 cũng hiện đại hơn.


    Đầu xe Suzuki XL7 mang đậm chất SUV với phong cách thiết kế mạnh mẽ, sử dụng nhiều chi tiết gấp nếp làm liên tưởng đến nghệ thuật gấp giấy truyền thống Origami của Nhật. Phần nắp capo được nâng cao, dập nổi gân guốc. Lưới tản nhiệt hình lục giác mở rộng. Bên trong có các thanh ngang nhựa đen mờ đục lỗ và một thanh chrome to bản cầu kỳ chạy dài làm điểm nhấn trung tâm. Kết nối liền mạch với lưới tản nhiệt là cụm đèn trước kiểu dáng góc cạnh. Hệ thống đèn XL7 được đánh giá cao hơn Ertiga khi trang bị đèn LED cho cả pha lẫn cos. Theo nhiều ý kiến đánh giá XL7, với xe tầm 500 triệu thì phần gương mặt của XL7 thực sự bảnh, phù hợp với thị hiếu số đông. Tuy nhiên nếu nói về sự trẻ trung, cá tính hay phá cách thì XL7 vẫn còn nằm nhiều trong vùng an toàn với phong cách trung tính quen thuộc của xe Nhật. Nếu phần đầu xe được thiết kế hoàn toàn khác biệt thì thân xe Suzuki XL7 lại có nhiều đường nét tương đồng với người anh em Ertiga. Xe chỉ khác một vài chi tiết trang trí nhỏ. Về không gian XL7 vẫn tiếp nối được thế mạnh rộng rãi từ Ertiga. Đây được đánh giá là một trong những ưu điểm nổi bật của XL7. Thiết kế Taplo Suzuki XL7 cũng mang nhiều chất thực dụng như các đối thủ khác cùng phân khúc. Tuy nhiên, dù vật liệu sử dụng chủ yếu vẫn là nhựa nhưng XL7 lại cho cảm giác không rẻ tiền. Bởi từ thiết kế đến trang bị có sự đầu tư, chăm chút nhiều.


    Hệ thống an toàn của Suzuki XL7 làm người dùng cảm thấy hài lòng hơn Ertiga khi xe có thêm hai tính năng an toàn quan trọng là hệ thống cân bằng điện tử và khởi hành ngang dốc, bên cạnh các tính năng phanh ABS/EBD, cảm biến lùi, camera lùi và 2 túi khí… Đặc biệt ở lần nâng cấp gần nhất, XL7 Sport Limited được bổ sung thêm camera 360 độ quan sát toàn cảnh. Đây được đánh giá là một điểm cộng lớn với XL7, tăng tính cạnh tranh với các đối thủ.

    Suzuki XL7: 589,9 triệu VND
    Suzuki XL7: 589,9 triệu VND
    Suzuki XL7: 589,9 triệu VND
  5. Toyota Rush là mẫu xe gầm cao 7 chỗ được ra mắt khách hàng Việt lần đầu tiên vào năm 2018. Lúc bấy giờ, Rush là mẫu xe duy nhất trong nhóm SUV 7 chỗ có giá dưới 700 triệu đồng. Thời gian đầu sau khi được giới thiệu, doanh số của Rush không mấy nổi bật bởi sự chèn ép đến từ Mitsubishi Xpander. Tuy nhiên sau khoảng một năm, nhờ sự điều chỉnh kịp thời của Toyota Việt Nam về giá bán, mẫu xe gầm cao đã dần chứng minh được sức hấp dẫn của mình trong mắt khách hàng, doanh số vì thế cũng liên tục tăng qua các năm.


    Về tổng quan ngoại thất, có thể dễ dàng nhận thấy ở Rush là sự pha trộn giữa Innova và Fortuner. Xe có thiết kế khá hiền, không quá nổi bật hay bóng bẩy nhưng cũng tạm chấp nhận được. So với thời điểm ra mắt, Toyota Rush vẫn không có thay đổi nào về kích thước tổng thể cũng như ngôn ngữ thiết kế. Mẫu xe này vẫn có một thiết kế gọn gàng hơn rất nhiều so với đàn anh Toyota Innova, đồng thời vẫn tương đồng với các đối thủ trong cùng phân khúc như Mitsubishi Xpander hay Suzuki XL7. Kích thước tổng thể DxRxC vẫn duy trì lần lượt là 4.435 x 1.695 x 1.705 (mm). Ngôn ngữ thiết kế của Toyota Rush vẫn nhấn mạnh phong cách thể thao, khỏe khoắn, đậm chất SUV, kế thừa từ đàn anh Toyota Fortuner. Từ phía trước ra sau, Toyota Rush nổi bật với rất nhiều chi tiết dập nổi và tạo khối cơ bắp. Thiết kế này vừa tạo hiệu ứng thị giác thân xe cao ráo, vừa tăng cường khả năng bảo vệ tránh cát đá có khả năng làm trầy xước thân xe. Trang trí trên thân xe Toyota Rush không nhiều điểm nhấn. Chỉ duy nhất viền dưới của cửa sổ được hãng xe Nhật Bản mạ chrome, trong khi đó tay nắm cửa được sơn cùng màu thân xe. Lối bố trí thực dụng đậm chất Toyota, rất đơn giản và dễ làm quen. Trên bảng táp lô, các phím chức năng được mạ bạc, vừa tạo điểm nhấn, vừa giúp nội thất trông cao cấp hơn. Khoang lái Toyota Rush sử dụng phần lớn chất liệu nhựa sần hoặc nhựa giả da. Kiểu bố cục bảng táp lô đối xứng cũng khá cổ điển, dù các nhà thiết kế của Toyota đã cố gắng dùng nhiều hơn các chất liệu nhựa đen bóng hiện đại.


    Với giá bán 633 triệu đồng cùng thiết kế trẻ trung, trang bị tiện nghi vừa đủ dùng, an toàn đạt chuẩn 5 sao ASEAN NCAP, có thể nói, Toyota Rush là sự lựa chọn hợp lý trong tầm giá. Đây sẽ là ứng viên phù hợp cho những khách hàng mua xe lần đầu, những gia đình trẻ muốn một chiếc xe chở được nhiều người, vận hành linh hoạt trên nhiều địa hình, số tự động dễ lái, có khả năng giữ giá tốt khi bán lại, bảo hành, bảo dưỡng dễ dàng...

    Toyota Rush: 633 triệu VND
    Toyota Rush: 633 triệu VND
    Toyota Rush: 633 triệu VND
  6. Toyota Innova là một chiếc MPV nhỏ gọn được sản xuất bởi hãng xe Nhật Bản Toyota. Nó lần đầu tiên được sản xuất tại Indonesia dưới sự giám sát của Toyota Astra Motor từ năm 2004 và đã được sản xuất tại các nước khác là tốt. Innova có khung gầm body-on-frame được chế tạo từ nền tảng IMV của Toyota cùng với xe bán tải Hilux và SUV Fortuner. Toyota Innova từ lâu đã là mẫu xe 7 chỗ giá rẻ được ưa chuộng bậc nhất từ trước đến nay tại Việt Nam. Tuy nhiên, khoảng thời gian gần đây những mẫu xe 7 chỗ giá rẻ liên tục được ra mắt khiến vị thế của Toyota Innova bị lung lay, tuy vậy nhiều người vẫn lựa chọn Toyota Innova bởi các lý do như: giữ giá sau khi sử dụng, xe bền bỉ theo năm tháng, vận hành ổn định, cấu hình tiện nghi thoải mái,...


    Kể từ khi bước sang thế hệ thứ hai, Toyota Innova sở hữu diện mạo được đánh giá có nhiều điểm nhấn hiện đại và bắt mắt hơn. Là một mẫu xe MPV 7 chỗ đô thị, Toyota Innova mang dáng dấp đặc trưng của dòng xe đa dụng này nhưng không quá thô cứng mà được trao chuốt bằng những đường nét thiết kế nhẹ nhàng và thanh lịch. So với các mẫu xe đàn em sau này như Mitsubishi Xpander, Toyota Innova không nổi bật bằng. Nhưng nhìn chung mẫu xe vẫn làm hài lòng được số đông. Dù không hẳn là thế mạnh nhưng thiết kế trung tính, bền dáng cũng góp phần tạo nên sự thành công cho chiếc 7 chỗ quốc dân này. Ở lần nâng cấp mới nhất, Toyota Innova có sự đổi mới nhẹ về thiết kế, chủ yếu ở phần đầu xe, mang đến cảm giác hầm hố hơn trước. Toyota Innova sở hữu cho mình ngoại hình thuần MPV với bộ tản nhiệt hình thang lớn ở phía trước cách điệu bằng các thanh ngang sơn đen và viền crom sang trọng, nối tiếp là cụm đèn pha Halogen phản xạ đa hướng độc đáo cùng phần cản dưới siêu ngầu mang đến vẻ đẹp hoàn hảo hơn cho mẫu xe 7 chỗ nhà Toyota. Toyota Innova sỏ hữu chiều dài x rộng x cao lần lượt là 4735 x 1830 x 1795mm, chiều dài cơ sở của Toyota Innova đạt 2.750mm và khoảng sáng gầm xe là 178mm. Toyota Innova sở hữu khoang nội thất tiện nghi và dễ sử dụng với bảng taplo uốn lượn nghệ thuật nhưng vẫn mang lại nét thanh lịch vốn có trên các dòng xe của Toyota.


    Về độ an toàn, Toyota Innova nổi bật khi đạt được tiêu chuẩn an toàn 5 sao ASEAN NCAP. Ở lần nâng cấp gần nhất, số lượng cảm biến hỗ trợ phía trước và sau từ 2 tăng lên 6 cho tất cả phiên bản. Các tính năng an toàn khác vẫn giữ như trước bao gồm: hệ thống phanh ABS – EBD – BA, cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, khởi hành ngang dốc, 7 túi khí, camera lùi…

    Toyota Innova: 750 triệu VND
    Toyota Innova: 750 triệu VND
    Toyota Innova: 750 triệu VND
  7. Toyota Fortuner là một mẫu ô tô thể thao đa dụng tầm trung, có mặt chính thức tại Việt Nam từ năm 2009. Thừa hưởng nhiều điểm mạnh của hãng xe Nhật như thiết kế bền dáng, thực dụng, vận hành ổn định, bền bỉ, tiết kiệm, khả năng giữ giá tốt… Toyota Fortuner trở thành chiếc SUV 7 chỗ bán chạy nhất phân khúc tại Việt Nam trong nhiều năm qua.


    Sau nhiều năm giữ nguyên thiết kế cũ từ lần ra mắt thế hệ thứ hai năm 2016, cuối cùng vào năm 2023 Toyota Fortuner cũng đã có sự đổi mới về diện mạo, mang đến cảm giác mạnh mẽ, hiện đại và thu hút hơn. Thiết kế Toyota Fortuner có chất khoẻ khoắn đặc trưng của SUV. Tuy nhiên không quá bụi bặm như Ford Everest hay Isuzu mu-X, mẫu xe Nhật sở hữu nhiều đường nét thiết kế thanh thoát, thiên hướng sang trọng lịch lãm, đúng với tinh thần mãnh lực hào hoa. Đầu xe Toyota Fortuner 2023 thu hút với lưới tản nhiệt mở rộng. Các thanh ngang phía trong tạo hình lượn sóng lạ mắt. Chạy viền dọc hai bên là đường chrome bản to thiết kế 3D tạo độ sâu và tương phản nổi bật. Cản dưới cứng cáp, hầm hố càng tăng cảm giác bề thế xe. Cụm đèn trước Toyota Fortuner được bóp lại thon gọn nhưng uy thế. Bóng pha LED nằm ngay vị trí trung tâm. Chạy bên dưới là dải LED định vị ban ngày tăng thêm phần sắc sảo. Đèn sương mù bên dưới bóng LED tròn. Đèn xi nhan hạ thấp nằm ở gần cản trước. Đây là một bước nâng cấp được đánh giá cao bởi trước đây các bản thấp như 2.4L thường không có các tính năng này. Thiết kế nội thất Toyota Fortuner tiếp tục duy trì form mẫu chung của thế hệ thứ hai, mạnh mẽ, đơn giản và thực dụng. Taplo và ốp cửa vẫn sử dụng các chất liệu quen thuộc như nhựa mềm, bọc da kết hợp các chi tiết trang trí mạ bạc, ốp gỗ nhưng mà tối hơn.


    Về hệ thống an toàn, Toyota Fortuner được đánh giá cao khi đạt tiêu chuẩn an toàn 5 sao ASEAN NCAP. Ở lần nâng cấp gần nhất, xe được trang bị thêm gói an toàn tiên tiến Toyota Safety Sense (TSS) trên phiên bản 2.8AT với các tính năng hiện đại như: cảnh báo tiền va chạm, cảnh báo chệnh làn đường, điều khiển hành trình chủ động…

    Toyota Fortuner: 995 triệu VND
    Toyota Fortuner: 995 triệu VND
    Toyota Fortuner: 995 triệu VND
  8. Kia Sorento là mẫu SUV 7 chỗ ngồi được sản xuất bởi Kia Motor. Bước qua thế hệ mới, Kia Sorento sở hữu ngoại hình thanh lịch và sang trọng. Kia Sorento sở hữu kích thước khá đồ sộ tạo điều kiện cho khoang cabin bên trong được rộng rãi và thoải mái hơn.


    Kia Sorento sở hữu cho mình chiều dài x rộng x cao lần lượt là 4.810 x 1.900 x 1.700mm. Chiều dài cơ sở của xe đạt 2.815 và khoảng sáng gầm xe là 185mm và tất cả các phiên bản của Kia Sorento đều sử dụng cùng thông số kích thước này. Kia Sorento sở hữu vẻ ngoài lịch lãm và sang trọng với các chi tiết mang đậm phong cách Hàn Quốc. Ở phần đầu xe, Kia Sorento gây ấn tượng với lưới tản nhiệt mũi hổ được cách tân hiện đại hơn kết hợp cùng bộ khuếch tán đồ sộ bên dưới gầm xe. Tại đây, Kia Sorento sử dụng cho mình đèn pha LED hoặc LED/Projector tùy phiên bản, đèn hậu tiêu chuẩn của xe là đèn Halogen, các phiên bản còn lại sẽ sử dụng đèn hậu LED. Bước vào bên trong khoang nội thất, Kia Sorento mang đến sự rộng rãi và trải nghiệm hiện đại trên bảng taplo cùng các ưu ái dành cho người lái như: vô lăng 3 chấu bọc da / tích hợp thêm các phím bấm chức năng, phanh tay điện tử cùng màn hình cảm ứng rộng đến 10,25 inch tích hợp nhiều tín năng hiện đại. Động cơ Smartstream G2.5 (Máy Xăng): có dung tích 2.5L, công suất vận hành tối đa 177 mã lực, momen xoắn cực đại 232Nm và đi kèm với hộp số tự động 6 cấp (6AT). Động cơ Smartstream D2.2 (Máy Dầu): có dung tích 2.2L, công suất vận hành tối đa 198 mã lực, momen xoắn cực đại 440Nm và đi kèm với hộp số ly hợp kép 8 cấp (8-DCT).


    Hệ thống an toàn trên xe Kia Sorento khá phong phú, ngay tại phiên bản tiêu chuẩn xe đã được trang bị: chống bó cứng phanh ABS, cân bằng điện tử EBD, hệ thống cân bằng phanh điện tử ESC, 4 chế độ lái Comfort, Eco, Sport, Smart, cảm biến đỗ xe trước sau, camera lùi,..

    KIA Sorento: 999 triệu VND
    KIA Sorento: 999 triệu VND
    KIA Sorento: 999 triệu VND
  9. Hyundai SantaFe là mẫu SUV 7 chỗ, sản xuất bởi Hyundai Motor, Hàn Quốc. SantaFe có 6 phiên bản và 2 tùy chọn động cơ máy xăng và máy dầu. Hyundai SantaFe có 2 tùy chọn động cơ máy xăng và máy dầu, 6 phiên bản với mức giá lần lượt từ 1.03 - 1.34 tỷ đồng.


    Theo thông tin từ phía Hyundai cung cấp thì Hyundai SantaFe thế hệ mới sở hữu chiều dài x rộng x cao lần lượt là 4.785 x 1.900 x 1.730mm. Chiều dài cơ sở của xe đạt 2.765mm và khoảng sáng gầm xe đạt 185mm. Về mặt ngoại thất, Hyundai SantaFe thế hệ mới sở hữu thiết kế mang đậm phong cách Hàn Quốc. Đầu tiên phải nói đến bộ tản nhiệt kim cương siêu đẹp ở phía trước nối tiếp với cụm đèn chiếu sáng vô cùng hiện đại và sang trọng. Tại đây, Hyundai SantaFe sử dụng đèn pha Bi-Led hiện đại tích hợp tính năng tự động bật/tắt, đèn sương mù LED và đèn LED định vị ban ngày. Thân xe Hyundai SantaFe khá gân guốc với một vài đường gân dập nổi mang đến vẽ khỏe khoắn cho tổng thể thiết kế. Phần hông xe SantaFe được hãng trang bị: gương chiếu hậu gập/chỉnh điện và sấy, bộ lazang 18 - 19 inch. Khoang nội thất của Hyundai SantaFe khá rộng rãi và thoải mái nếu đánh giá về mặt không gian khi trục cơ sở của xe lên đến 2.765mm. Bảng taplo của xe thể hiện phong cách trẻ trung và hiện đại hướng đến khách hàng thanh lịch, doanh nhân,...Các trang bị tiện nghi hầu hết đều được trang bị đồng đều trên tất cả các phiên bản xe Hyundai SantaFe. Động cơ xăng SmartStream G2.5: Phun xăng điểm MPi, dung tích 2.5L cho công suất vận hành tối đa 180 mã lực và momen xoắn cực đại 232Nm. Tất cả các phiên bản động cơ xăng Hyundai SantaFe đều sử dụng chung hộp số tự động 6 cấp và hệ dẫn động FWD. Động cơ dầu SmartStream D2.2: Dung tích 2.2L cho công suất vận hành tối đa 202 mã lực và momen xoắn cực đại 440Nm, đi kèm với hộp số ly hợp cấp 8 cấp và hệ dẫn động HTRAC.


    Những trang bị an toàn tiêu chuẩn được trang bị trên tất cả phiên bản xe Hyundai SantaFe có thể kể đến như: Camera lùi, chống bó cứng phanh, phân bổ lực phanh điện tử, kiểm soát thân xe, kiểm soát lực kéo, cảm biến áp suất lốp, chìa khóa mã hóa chống trộm, hỗ trợ khởi hành ngang dốc và xuống dốc, phanh khẩn cấp.

    Hyundai SantaFe: 1,03 tỷ VND
    Hyundai SantaFe: 1,03 tỷ VND
    Hyundai SantaFe: 1,03 tỷ VND
  10. Kia Carnival là thế hệ mới của Kia Sedona. Mẫu xe chuyển sang sử dụng tên Carnival để đồng nhất với thị trường quốc tế. Ở lần này, Carnival có sự nâng cấp toàn diện từ thiết kế, nội thất, trang bị đến động cơ, khung gầm… Đặc biệt, chiếc 7 chỗ đã không còn gói gọn trong phân khúc thuần MPV như trước mà được thay thế bằng một khái niệm mới SUV đô thị. Kia Carnival về Việt Nam được THACO Trường Hải lắp ráp và phân phối trong nước với 5 phiên bản gồm: Luxury 2.2D 8 ghế, Premium 2.2D 8 ghế, Premium 2.2D 7 ghế, Signature 2.2D 7 ghế, Signature 3.5G 7 ghế. Bên cạnh đó còn có thêm các bản Royal (6 ghế) và Royal (4 ghế) dành cho khách VIP.


    Kích thước Kia Carnival to hơn thế hệ cũ Kia Sedona. Cụ thể chiều dài xe tăng 40 mm, rộng tăng 10 mm và cao tăng 20 mm. Trục cơ sở tăng 30 mm. Khoảng sáng gầm cũng cao hơn 9 mm. Bước sang thế hệ mới, Kia Carnival có sự lột xác toàn diện, thiết kế hiện đại, kiểu dáng bề thế nhưng gãy gọn và mạnh mẽ hơn trước. Mẫu xe 7 chỗ đem đến cảm giác như một chiếc SUV sang trọng và cao cấp đúng như cách gọi của nhà sản xuất. Về bản chất Carnival rõ ràng không phải là SUV. Nhưng cách gọi này cho thấy rõ chiến lược của nhà Kia trong việc tái thiết kế Carnival nhằm mở rộng tập khách hàng, đưa mẫu xe hoà chung với xu hướng SUV/crossover đang rất thịnh. Nhìn trực diện từ đầu xe, Kia Carnival cuốn hút, hiện đại và tinh tế hơn người tiền nhiệm Kia Sedona khá nhiều. Những đường nét bo tròn bầu bĩnh trước đây nay đã biến hình trở nên dứt khoát, gân guốc và sắc cạnh. Lưới tản nhiệt mũi hổ mở rộng, tạo ấn tượng mạnh với thiết kế 3D mới lạ. Phần hoạ tiết bên trong được lấy cảm hứng từ các phím đàn pinao độc đáo. Nội thất Kia Carnival 2023 không chỉ rộng rãi hơn mà còn mãn nhãn hơn về thiết kế cũng như hấp dẫn hơn về mặt trang bị. Không gian bên trong Kia Carnival 2023 cũng có sự lột xác hoàn toàn mới mẻ, trở nên tinh tế, sang trọng và cao cấp hơn. Vừa bước vào đã bị lôi cuốn ngay bởi dấu ấn công nghệ ngập tràn.


    Hệ thống an toàn Kia Carnival cũng có sự nâng cấp đáng kể so với Kia Sedona. Mẫu SUV đô thị đa dụng này được bổ sung thêm nhiều công nghệ mới như: hệ thống hỗ trợ duy trì làn đường, cảnh báo lệch làn đường, hỗ trợ tránh va chạm, cảm biến áp suất lốp, quan sát điểm mù qua hình ảnh, camera 360 độ, 7 túi khí…

    KIA Carnival: 1,199 tỷ VND
    KIA Carnival: 1,199 tỷ VND
    KIA Carnival: 1,199 tỷ VND



Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy