Top 10 Thông tin quan trọng nhất về lợn nhà

Hoàng Thu Thuỷ 12 0 Báo lỗi

Từ xa xưa, lợn là loài vật đã gắn bó thân thiết với người dân Việt Nam, nó là nét đặc trưng của vùng quê lam lũ, một con vật hiền lành và được nuôi phổ biến ... xem thêm...

  1. Lợn nhà là một giống loài được thuần hóa từ loài lợn rừng, được chăn nuôi để cung cấp thịt. Hầu hết lợn nhà có lớp lông mỏng trên bề mặt da. Lợn nhà thường được cho rằng là một phân loài từ tổ tiên hoang dã của chúng là lợn rừng. Lợn rừng đã quần hợp với con người cách đây 13.000–12.700 năm. Những con lợn nhà thoát khỏi nơi nuôi dưỡng đã trở về với cuộc sống hoang dã ở một số nơi trên thế giới và gây ra một số hiểm họa môi trường như là loài gây hại.


    Từ xa xưa lợn là loài sống thành bầy đàn và thường sống trong rừng. Chúng trú ẩn trong bụi cỏ hay ở đầm lầy và ở trong các hang mà do chính nó đào hay hoặc đã được bỏ không bởi các động vật khác. Lợn là loại động vật rất thích đằm mình trong các bãi lầy. Nó thường rất nhanh nhẹn vào ban đêm. Lợn có phổ thức ăn rộng, khẩu phần của nó bao gồm nấm, lá cây, củ, quả, ốc, các thú có xương sống nhỏ, trứng và các xác chết. Nó dùng các cơ, mũi linh động và chân chắc chắn để đào bới và tìm kiếm thức ăn.

    Giới thiệu về lợn
    Giới thiệu về lợn
    Giới thiệu về lợn
    Giới thiệu về lợn

  2. Lợn hay còn gọi là “heo” có thị lực kém, nhưng bù lại, thính giác của chúng lại rất nhạy. Lỗ mũi của lợn được nằm trên chóp mũi, có lông, rất nhạy cảm. Chúng dùng chính bộ phận này làm công cụ để tìm kiếm thức ăn.


    Loài gia súc này có mặt ở mọi nơi trên thế giới. Chúng cung cấp cho con người những sản phẩm có giá trị như thịt, mỡ, da, phân bón và nhiều loại thuốc khác. Hầu hết các giống lợn được nuôi ở Mỹ là để lấy thịt vì đa phần thịt lợn ở đó là thịt nạc, còn phần mỡ lợn sẽ được sử dụng trong nấu ăn.


    Khi sống trong tự nhiên, lợn ăn tất cả mọi thứ từ lá, rễ, trái cây cho tới các động vật gặm nhấm và những con bò sát nhỏ. Ở Hoa Kỳ, lợn được nuôi trong trang trại ăn theo một chế độ riêng chủ yếu là ngô. Trong khi ở châu Âu, khẩu phần ăn của lợn chỉ có lúa mạch. Một số loài lợn có những chiếc ngà nhọn giúp chúng đào đất và phòng vệ. Tuy nhiên, những người nông dân thường chặt ngà của chúng đi nhằm tránh gây thương tích cho người và các cá thể lợn khác.

    Đặc điểm
    Đặc điểm
    Đặc điểm
    Đặc điểm
  3. Tập tính của lợn là sự kết hợp giữa Bộ Guốc chẵn và các loài động vật ăn thịt. Một đàn lợn gồm từ 8 tới 10 con.Do không có tuyến mồ hôi nên lợn thường kiểm soát nhiệt độ cơ thể bằng cách tự điều hòa thân nhiệt của mình. Đằm mình dưới bùn là một trong những cách để lợn hạ nhiệt. Chúng cũng sử dụng bùn như một loại “kem chống nắng” để chống lại cái nóng của mặt trời và tránh kí sinh trùng, côn trùng gây hại trên da.


    Hầu hết các cá thể lợn đều “thay áo”, tức là, sau khi mùa Đông lạnh lẽo qua đi, chúng sẽ rụng hết những sợi lông dài và cứng đi vào mùa Xuân hoặc đầu Hạ để chuẩn bị cho những tháng ngày nóng bức. Những chú lợn được thuần hóa có thói quen ăn liên tục trong nhiều giờ sau đó lại dành một khoảng thời gian tương tự để ngủ.


    Lợn là một trong loài thông minh nhất trong các động vật được thuần hóa, thậm chí chúng còn thông minh hơn cả chó. Các nhà nghiên cứu tại Penn State gần đây đã tạo ra một trò chơi điện tử dành cho lợn. Những con lợn tham gia thử nghiệm hoàn toàn có thể làm chủ các phím điều khiển, tỏ ra vui thích và hòa mình cùng với trò chơi. Tinh tinh cũng từng là một trong những động vật tham gia thí nghiệm này và cho tới nay, ngoài lợn và tinh tinh ra vẫn chưa có một loài thú nào có thể tự chơi trò chơi.

    Tập tính
    Tập tính
    Tập tính
    Tập tính
  4. Một trong những lợi thế lớn của nghề chăn nuôi lợn là khả năng sinh sản của chúng. Con cái có thể đẻ hai lứa mỗi năm với hơn 20 heo con. Tỷ lệ này khá cao so với các động vật khác như bò và cừu. Lợn mẹ thường nuôi con của mình trong từ 3 tới 5 tuần.


    Heo con khi sinh ra nặng khoảng 1.1 kg và trọng lượng này thường tăng gấp đôi sau 1 tuần. Một con lợn trưởng thành toàn diện có thể nặng từ 140 đến 300 kg (hoặc hơn).

    Tập tính sinh sản
    Tập tính sinh sản
    Tập tính sinh sản
    Tập tính sinh sản
  5. Thức ăn có nguồn gốc thực vật: Thức ăn xanh là loại thức ăn có 75 - 85% nước. Thức ăn xanh gồm có cỏ tươi như: cỏ voi, cỏ mật, cỏ lông..., các loại rau như: lục bình, rau muống, có nhiều chất sắt và Vitamin A, trong bèo hoa dâu có nhiều đạm, Vitamin B1, B6. Các loại khác như: rong, dây khoai lang, chuối cây... tùy theo mỗi loại mà thành phần dinh dưỡng khác nhau, có thể tận dụng dùng làm thức ăn cho heo. Thức ăn củ quả là loại thức ăn chứa nhiều nước, nhiều tinh bột, vitamin, có mùi vị thơm ngon, dễ tiêu hóa, heo thích ăn. Có nhiều loại củ quả như: Khoai lang, khoai mì, bí đỏ, bắp tươi, cà chua, dưa leo...


    Thức ăn có nguồn gốc động vật: Loại thức ăn này thường lấy từ những nguyên liệu của phụ phế phẩm công nghiệp như cá khô, bột cá, bột thịt, bột sữa và những động vật khác như tép, ruốc, trùn đất.


    Thức ăn có nguồn gốc khoáng: Chất khoáng có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát dục, chất khoáng cần phải bổ sung hàng ngày gồm: bột vôi chết, bột sò, vỏ trứng, bột xương, xác mắm, muối ăn...

    Thức ăn của lợn nhà
    Thức ăn của lợn nhà
    Thức ăn của lợn nhà
    Thức ăn của lợn nhà
  6. Với khoảng một tỷ cá thể sống bất cứ lúc nào, lợn nhà là một trong những loài động vật có vú nhiều nhất trên thế giới. Tổ tiên của lợn nhà là lợn rừng, là một trong những động vật có vú nhiều và phân bố rộng nhất. Nhiều phân loài tự nhiên phân bố gần như hoàn toàn ở cả các vùng khí hậu khắc nghiệt của lục địa Á-Âu và các đảo cũng như châu Phi, từ Ireland và Ấn Độ đến Nhật Bản và phía bắc đến Siberia.


    Từ lâu bị cô lập với những con lợn khác trên nhiều hòn đảo của Indonesia, Malaysia và Philippines, lợn đã phát triển thành nhiều loài khác nhau, bao gồm lợn rừng, lợn râu và lợn hoang đảo. Con người đã đưa lợn vào Úc, Bắc Mỹ và Nam Mỹ, và nhiều hòn đảo khác.


    10 quốc gia có số lượng lợn nuôi lớn nhất thế giới năm 2020 là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Braxin, EU, Ấn Độ, Nga, Mexico, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Achentina, Colombia.


    Ở nước ta, chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

    Phân bố của lợn
    Phân bố của lợn
    Phân bố của lợn
    Phân bố của lợn
  7. Ở một số nước phát triển và đang phát triển, lợn thuần hóa là loài bản địa thường được nuôi thả ngoài trời hoặc trong chuồng. Ở một số vùng lợn được thả tìm thức ăn trong rừng có thể có người trông coi. Ở các quốc gia công nghiệp nuôi lợn thuần hóa được chuyển từ việc nuôi chuồng trại truyền thống sang hình thức nuôi công nghiệp. Nhờ đó mà có chi phí sản xuất thấp nhưng sản lượng lại cao.


    Lợn công nghiệp ngày nay là những cỗ máy chuyển hóa thức ăn có hiệu quả, có tốc độ sinh trưởng cao. Điều này đã rút ngắn thời gian nuôi và có nghĩa là hạn chế được rủi ro về kinh tế. Một con lợn nái có thể dễ dàng sản xuất 8 đến 12 lợn con/lứa sau khoảng thời gian có chữa là 114 ngày và trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì có thể có hai lứa/năm.


    Khả năng sản xuất thịt cũng khá cao. Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng khoảng 100 kg sẽ có khoảng 42 kg thịt, 30 kg đầu, máu và nội tạng… và 28 kg mỡ, xương…

    Lợn có khả năng sản xuất cao
    Lợn có khả năng sản xuất cao
    Lợn có khả năng sản xuất cao
    Lợn có khả năng sản xuất cao
  8. Lợn trong mọi giai đoạn khác nhau có thể thích hợp với nhiều loại thức ăn khác nhau, tuy nhiên lợn con có phạm vi thức ăn hẹp hơn. Một số giống có thể thích hợp với khẩu phần ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ. Những giống như thế này có vai trò quan trọng trong các hệ thống chăn nuôi quảng canh. Điều này đã được chứng minh trong thực tế ở một số quốc gia mà ở đó người ta sử dụng rau xanh nhiều và bổ sung một lượng nhỏ protein để nuôi lợn. Với phương thức này người chăn nuôi đã làm giảm năng lượng đầu vào và nâng cao hiệu quả sản xuất của lợn nái.


    Tuy nhiên, trong các hệ thống chăn nuôi hiện đại những thuận lợi này không còn được ứng dụng nữa. Lợn thương phẩm được cung cấp thức ăn một cách cân đối, có chất lượng cao. Khẩu phần ăn có tỷ lệ xơ cao, thấp protein sẽ làm hạn chế quá trình sinh tr­ưởng của lợn. Trong trường hợp này lợn sẽ tồn tại và phát triển nhưng với tốc độ tăng trọng thấp và hiệu quả sản xuất sẽ không cao.

    Lợn là động vật ăn tạp và chịu đựng kham khổ tốt
    Lợn là động vật ăn tạp và chịu đựng kham khổ tốt
    Lợn là động vật ăn tạp và chịu đựng kham khổ tốt
    Lợn là động vật ăn tạp và chịu đựng kham khổ tốt
  9. Lợn là một trong những giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt, đồng thời nó là một con vật thông minh và dễ huấn luyện. Từ các đặc điểm đó đã tạo cho lợn có khả năng sinh tồn cao trong các điều kiện môi trường địa lý khác nhau: nó rất năng động trong việc khám phá các môi trường mới và tìm kiếm các loại thức ăn mới.


    Trong tr­ường hợp cần thiết lợn có thể chống chọi một cách dữ dội để bảo vệ lãnh thổ của mình cũng như chống lại địch hại. Lợn khá mắn đẻ và có khả năng sinh sản rất nhanh, đặc điểm này có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành bầy đàn mới cũng như sự tồn tại lâu dài của giống nòi trong các điều kiện môi trường mới. Lợn có khả năng thích nghi tốt với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì vậy địa bàn phân bố của đàn lợn rộng rãi khắp nơi. Lợn có lớp mỡ dưới da dày để chống lạnh, còn vùng nóng chúng tăng cường hô hấp để giải nhiệt.


    Trước đây, lợn được nuôi theo phương thức tận dụng trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ. Chúng thường được nhốt vào ban đêm để tránh các địch hại, nhưng được thả tự do vào ban ngày để tìm kiếm thức ăn. Chúng sinh trưởng rất chậm nhưng lại có khả năng chống chịu bệnh tật và duy trì sự sống cao. Người dân chỉ bỏ chút thời gian hơn để chăm sóc và nuôi d­ưỡng chúng. Tất cả các đặc tính đó đã đáp ứng được yêu cầu của con người, giúp cho con người giành thời gian cho các công việc khác để tạo thu nhập cao hơn và bảo đảm cuộc sống gia đình của họ tốt hơn.

    Lợn có khả năng thích nghi cao
    Lợn có khả năng thích nghi cao
    Lợn có khả năng thích nghi cao
    Lợn có khả năng thích nghi cao
  10. Lợn là vật nuôi rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Việt Nam vẫn thường được xem là quốc gia có sự đa dạng sinh học hàng đầu. Trong đó có đến hàng chục giống lợn quý phân bổ ở mọi miền đất nước. Hãy cùng Toplist tổng hợp thông tin về các loài heo đặc trưng tại Việt Nam nhé:

    • Lợn Móng Cái: Lợn Móng Cái có nguồn gốc ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Loài lợn này phân bố ở nhiều tỉnh phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên và chiếm số lượng lớn nhất trong các giống lợn bản địa.
    • Lợn Ỉ: Lợn ỉ là một giống lợn địa phương có nguồn gốc ở tỉnh Nam Định và được nuôi chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, vì mang đến hiệu quả kinh tế không cao, lợn ỉ đang có nguy cơ tuyệt chủng nên đang được tiến hành nuôi để lưu giữ giống thuần chủng.
    • Lợn Mán: Lợn Mán hay còn có những tên gọi khác như lợn mọi, heo mọi, heo đen có nguồn gốc ở tỉnh Hoà Bình. Chúng thường được nuôi tập trung ở một số huyện như: Kim Bôi, Đà Bắc, Kỳ Sơn, Tân Lạc, Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
    • Lợn Sóc: Lợn sóc hay còn được gọi là lợn sóc Tây Nguyên, lợn Êđê là giống lợn của đồng bào các dân tộc sống ở vùng Tây Nguyên như: Êđê, Gia Rai, Bana. Được nuôi chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum.
    • Lợn Cỏ: Lợn cỏ có nguồn gốc ở miền Trung Việt Nam, được phân bổ ở các vùng chạy dọc theo dãy Trường Sơn của các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam.
    • ...
    Tổng hợp thông tin về các loài lợn đặc trưng tại Việt Nam
    Tổng hợp thông tin về các loài lợn đặc trưng tại Việt Nam
    Tổng hợp thông tin về các loài lợn đặc trưng tại Việt Nam
    Tổng hợp thông tin về các loài lợn đặc trưng tại Việt Nam



Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy