Bài soạn "Nghĩa của từ" số 6
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.
Trong các bài đọc văn bản, ở phần tiếp sau văn bản được trích hoặc nguyên văn, thường có phần chú thích. Chủ yếu các chú thích là nhằm giảng nghĩa của các từ lạ, từ khó.
Trong ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểu:
Giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị (tập quán);
Đưa ra các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài 1 (Trang 36 SGK) Đọc lại một vài chú thích ở các văn bản đã học. Cho biết cách giải thích nghĩa của từng trường hợp.
Bài làm:
Áo giáp: áo được làm bằng chất liệu đặc biệt (da thú hoặc bằng sắt), chống đỡ binh khí và bảo vệ cơ thể.
Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thiết.
Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người).
Khôi ngô: vẻ mặt sáng sủa, thông minh.
==> Các từ áo giáp, sứ giả được giải thích bằng khái niệm mà từ biểu thị; các từ ghẻ lạnh, khôi ngô được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Câu 2 (Trang 36 SGK) Hãy điền các từ học hỏi, học tâp, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp: …: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.…: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.…: tìm tòi, hỏi han để học tập.…: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Bài làm:
học hành: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.học lỏm: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.học hỏi: tìm tòi, hỏi han để học tập.học tập: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Câu 3 (Trang 36 SGK) Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp....... :ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp. .....: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,........: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
Bài làm:
trung bình: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
trung gian: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,...
trung niên: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
Câu 4 (Trang 36 SGK) Giải thích các từ sau theo những cách đã biết:
giếng
rung rinh
hèn nhát
Bài làm:
Giếng: là hố đào thẳng đứng, sâu và lòng đất, nơi chứa nước sinh hoạt hàng ngày được con người đào. Giếng thường xuất hiện ở các làng quê.
Rung rinh: là rung động nhẹ và liên tiếp, một sự chuyển động qua lại nhẹ nhàng, nhưng đủ để thính giác con người có thể nghe thấy.
Hèn nhát: là thiếu can đảm, sợ hãi trước một vấn đề gì đấy, không dũng cảm để đối mặt và vượt qua nó.
Câu 5 (Trang 36 SGK) Đọc truyện sau đây và giải nghĩa từ mất của nhân vật Nụ có đúng không.
Thế thì không mất
Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi:- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ?Cô Chiêu cười bảo:- Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa!Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn:- Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.
Bài làm:
Trong nghĩa gốc từ "mất" nghĩa là không có, không lấy, không tồn tại (tạm thời hay vĩnh viễn).
Mất hiểu theo ý của nhân vật Nụ là: không biết ở đâu (vì không mất tức là "biết nó ở đâu rồi").không thuộc về mình nữa. Đây là cách hiểu chưa đúng.