Top 6 Bài soạn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân hay nhất
Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp được những ... xem thêm...bài soạn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo.
-
Bài soạn tham khảo số 1
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu … "rồi sẽ liệu"): Cuộc gặp giữa Huấn Cao và thầy quản ngục
- Phần 2 (tiếp … "trong thiên hạ"): Quản ngục mong muốn được Huấn Cao cho chữ
- Phần 3 (còn lại): Cảnh cho chữ trong ngục
Câu 1 (trang 114 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Tình huống truyện độc đáo:
- Hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục, bình diện xã hội đối lập nhau. Một người là tử tù một người là quan quản ngục- đại diện cho trật tự xã hội. Ở họ có chung tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp nên họ trở thành tri kỉ, tri âm của nhau. Tạo dựng tình huống éo le khi để họ gặp nhau giữa chốn ngục tù, tối tăm nhơ bẩn, tác giả tạo nên cuộc kì ngộ đáng nhớ và kì lạ
- Tác dụng:
- Làm nổi bật trọn vẹn vẻ đẹp về nhân cách, tài năng của Huấn Cao
- Làm sáng tỏ tấm lòng “biệt nhỡn nhân tài” của quản ngục
- Chủ đề tác phẩm từ đó cũng được thể hiện
Câu 2 (trang 114 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Huấn Cao có vẻ đẹp thể hiện qua phẩm chất:
- Con người tài hoa, ưu việt, đầy quyền năng (tài viết chữ “đẹp và vuông lắm”, tiếng tăm nổi khắp tỉnh Sơn, khiến quan ngục muốn xin chữ)
- Khí phách hiên ngang, gan dạ của Huấn Cao (Vẫn giữ được sự hiên ngang, khảng khái ngay cả trong tù)
- Người có “thiên lương” trong sáng và cao đẹp (thái độ trọng cái đẹp, chia sẻ lời gan ruột với quản ngục)
Tác giả xây dựng hình tượng Huấn Cao với dụng ý nghệ thuật:
- Bày tỏ quan niệm nghệ thuật về cái đẹp của tác giả
- Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời: quan niệm tiến bộ của tác giả
Câu 3 (trang 114 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Phẩm chất của viên quản ngục:
- Là người làm nghệ quản ngục nhưng lại có thú vui thanh cao, tao nhã – thú chơi chữ
- Là người biết trân trọng những giá trị con người (hành động “biệt đãi” người tài như Huấn Cao)
- Sở nguyện thanh cao muốn có chữ của Huấn Cao treo bất chấp nguy hiểm, thái độ hiên ngang bất khuất, coi thường cái chết và tiền bạc
- Diễn biến nội tâm, hành động cách ứng xử của viên quản ngục cho thấy nhân cách đẹp, một “tấm lòng trong thiên hạ” tri kỉ, tri âm
- “Một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ
⇒ Quản ngục người biết giữ “thiên lương” biết trân trọng giá trị, tài năng, người có tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp
Câu 4 (trang 114 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Nguyễn Tuân dụng công miêu tả “cảnh tượng xưa nay chưa từng có” làm nổi bật vẻ đẹp trang trọng, uy nghi, bất tử hình tượng Huấn Cao
- Việc cho chữ- hoạt động nghệ thuật thanh cao diễn ra trong căn buồng tối tăm, chật hẹp, ẩm ướt, hôi hám
- Cái đẹp tỏa sáng, người nghệ sĩ tô từng nét chữ không phải người được tự do mà là kẻ tử tù
- Hình tượng người tử tù uy nghi, cao đẹp >< quản ngục, thơ lại là kẻ tự do
- Trật tự trong nhà tù bị đảo ngược: người tù ban phát cái đẹp, răn dạy quản ngục
⇒ Sự chiến thắng của thiện lương, của ánh sáng nghệ thuật chân chính. Tô đậm nhân cách thanh cao, ngang tàng của Huấn Cao
Câu 5 (trang 116 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: bằng bút pháp lý tưởng hóa
- Cảnh cho chữ trong tác phẩm có nghệ thuật tương phản làm nổi bật cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, tính cách với hoàn cảnh
- Thủ pháp đối lập cảnh tượng hiện lên đầy đủ vẻ uy nghi, rực rỡ của nó
- Ngôn ngữ: giàu chất tạo hình, biểu cảm, gợi được không khí thời đại (cổ kính, thiêng liêng…)
Luyện tập
Nhân vật Huấn Cao:
Hình tượng nhân vật Huấn Cao có tính cuốn hút về nhân cách, tài năng, khí phách anh hùng ngang tàng, một con người mang nét đẹp của khí chất ngang tàng
Con người sống hiên ngang, đầy tự trọng
- Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ
- Những người chọc trời quấy nước chỉ đếm trên đầu ngón tay
Chí lớn không thành, coi thường cái chết, cường quyền
- Chống lại triều đình, bị bắt giam nhưng không hề sợ cái chết
- Có những suy nghĩ, hành vi thật phóng khoáng
Khinh bỉ kẻ đại diện cho cường quyền
- Khí phách hiên ngang giữa ngục tù
- Khinh bỉ những kẻ cầm quyền thị oai, tàn nhẫn
Là người yêu cái đẹp, tạo ra cái đẹp
- Tài hoa khi viết thư pháp
- Dành sự tài hoa cho người tri kỉ
Hình ảnh cao đẹp, uy nghi của Huấn Cao khi cho chữ quản ngục
- Viết chữ vốn thanh cao
- Hình ảnh kì vĩ của người tù đeo gông, chân vướng xiềng xích tô đậm nét chữ >< hình ảnh co ro của thầy thơ lại, run run bưng chậu mực khúm núm, tay vái tạ
⇒ Hình tượng Huấn Cao phản ánh tư tưởng nghệ thuật của tác giả về cái đẹp: thiên lương cao cả tỏa sáng chính nơi bóng tối và cái ác ngự trị.
-
Bài soạn tham khảo số 2
Tóm tắt
Chữ người tử tù kể lại câu chuyện về cuộc gặp gỡ giữa người tử tù Huấn Cao và quản ngục cùng cảnh Huấn Cao cho chữ vị quản ngục trong khung cảnh ngục tù.
Bố cục
Phần 1 (từ đầu đến “xem sao rồi sẽ liệu”): Tâm trạng, suy tư của quản ngục khi hay tin nhà lao sẽ tiếp nhận tử tù Huấn Cao.
Phần 2 (tiếp theo đến “thiếu chút nữa ta phụ mất một tấm lòng tốt ở trong thiên hạ): Sự thay đổi thái độ của Huấn Cao đối với quản ngục khi biết được tấm lòng thiên lương của ông.
Phần 3 (đoạn còn lại): Cảnh Huấn Cao cho chữ và lời khuyên bảo của ông với quản ngục.
Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Tình huống truyện: Cuộc kì ngộ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt.
- Tác dụng: đặt nhân vật vào hoàn cảnh đặc biệt, tình huống đã để cho nhân vật dần dần tự bộc lộ tính cách, phẩm chất, tính cách nhân vật theo diễn biến của tình huống mà được khai thác, đưa đến nhiều bất ngờ cho người đọc.
Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao:
- Huấn Cao là người anh hùng hiên ngang, khí phách: chi tiết dỗ gông, thái độ của Huấn Cao với quản ngục, nha lại trong những ngày đầu, Huấn Cao đối diện với án tử.
- Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa thực thụ: tài viết chữ, cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục.
- Huấn Cao có thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả: sự thay đổi thái độ với quản ngục, quyết định cho chữ, lời khuyên dành cho quản ngục.
⇒ Quan niệm của Nguyễn Tuân: cái đẹp phải là cái đẹp đặc tuyển, trác tuyệt, cái đẹp phi thường có khả năng hướng con người đến với thiên lương.
Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nhân vật quản ngục:
- Có học thức, biết quý trọng chữ: tâm sự của quản ngục khi nghe tin Huấn Cao bị giải đến nhà lao.
- Biệt nhỡn liên tài (quý trọng người tài giỏi): thành tâm muốn xin chữ Huấn Cao, thái độ trong khi Huấn Cao cho chữ.
Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Cảnh tượng xưa nay chưa từng có:
- Không gian: ngục tù chật hẹp, ẩm ướt, bẩn thỉu và tăm tối, ánh sáng bó đuốc chiếu rọi.
- Thời gian: buổi đêm trước hôm Huấn Cao ra pháp trường.
- Sự vật: tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ.
- Người cho chữ: là tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng nhưng tỏa ra khí chất của người nghệ sĩ, một bậc trượng phu thực thụ.
- Người xin chữ: là quản ngục, có địa vị cao hơn nhưng khúm núm, trân trọng, xúc động.
- Người chứng kiến: run run bưng chậu mực.
⇒ Sự lạ lùng, trái khoáy, xưa nay chưa từng xảy ra, có sự đảo ngược vị thế.
⇒ Vẻ đẹp, phẩm chất của Huấn Cao, sức mạnh của nghệ thuật chân chính đã vượt lên trên thực tại xã hội tầm thường, tù túng để thăng hoa, tỏa sáng.
Câu 5 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Bút pháp xây dựng nhân vật: lí tưởng hóa, cảm hứng lãng mạn, nhân vật luôn là những con người đặc biệt, tài hoa nghệ sĩ, trác tuyệt.
- Miêu tả cảnh vật: thủ pháp tương phản đối lập.
- Ngôn ngữ: giàu tính tạo hình, sử dụng nhiều từ Hán Việt.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 115 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Cảm nghĩ về nhân vật Huấn Cao:
- Trước hết, Huấn Cao là người anh hùng hiên ngang, khí phách: không run sợ trước quyền lực, không run sợ trước cái chết, theo đuổi hoài bão, chí lớn.
- Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa thực thụ: có tài viết chữ đẹp, xem chữ như chính con người mình, cảnh cho chữ viên quản ngục.
- Huấn Cao có thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả: cho chữ quản ngục vì nhận ra ở ông một tấm lòng tốt đẹp, đưa ra cho quản ngục lời khuyên.
-
Bài soạn tham khảo số 3
I. Về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Quê ông ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có một vị trí quan trọng và đóng góp không nhỏ đối với văn học Việt Nam hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí văn học đạt tới trình độ nghệ thuật cao, làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc, đem đến cho nền văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo. Năm 1996, Nguyễn Tuân được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Những tác phẩm chính của Nguyễn Tuân: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Sông Đà (1960)...
2. Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, in năm 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau đó được tuyển in trong tập truyện Vang bóng một thời và đổi tên thành Chữ người tử tù khi in lần đầu (1940).
Tác phẩm được nhà phê bình Vũ Ngọc Phan nhận xét là “một văn phẩm đạt tới sự toàn thiện, toàn mĩ”.
II. Hướng dẫn soạn bài
Bố cục
- Phần 1 (Từ đầu đến để mai ta dò ý tứ hắn ra sao rồi sẽ liệu): cuộc trò truyện giữa viên quản ngục và thầy thơ lại về Huấn Cao, tâm trạng của viên quản ngục
- Phần 2 (tiếp theo đến thiếu một chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ): cuộc nhận tù nhân và sự đối xử đặc biệt của viên quản ngục dành cho Huấn Cao cùng tấm lòng ngưỡng mộ của viên quản ngục với Huấn Cao.
- Phần 3 (còn lại): Cảnh cho chữ
Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo: Cuộc kì ngộ của hai con người khác thường:
- Viên quản ngục – kẻ đại diện cho quyền lực, nhưng lại khát khao cái đẹp, say mê cái đẹp.
- Huấn Cao – người tử tù có tài viết chữ đẹp, chống lại triều đình phong kiến, đại diện cho cái đẹp.
- Xét trên bình diện xã hội: Họ là những kẻ đối nghịch.
- Xét trên bình diện nghệ thuật: Họ là tri âm, tri kỉ, yêu cái đẹp.
→ Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn: Mối quan hệ éo le, đầy trớ trêu giữa hai con người tri âm, tri kỉ.
- Ý nghĩa: Làm nổi bật hình tượng nhân vật Huấn Cao và tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của viên quản ngục. Đồng thời, góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao:
Huấn Cao là một nho sĩ tài hoa: Có tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp, chữ ông viết vuông lắm, có được chữu ông Huấn mà treo là có một vật báu trên đời...
Huấn Cao là một người có khí phách hiên ngang, bất khuất:
- Dám chống lại triều đình mà ông căm ghét.
- Hành động dỗ gông, không thèm chấp lời để ý lời dọa dẫm của tên lính giải, coi thường cái chết.
- Thái độ với viên quản ngục: Thản nhiên nhận rượu thịt, đuổi thẳng tên quản ngục “ta chỉ muốn một điều là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây”.
- Dưới mắt ông, những kẻ đại diện cho tầng lớp thống trị chỉ là một lũ tiểu nhân thị oai nên ông tỏ ra khinh bạc đến điều.
Huấn Cao là một người có thiên lương trong sáng;
- Coi khinh tiền bạc, quyền thế “Ta nhất sinh không vì tiền bạc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối”.
- Hiểu được tấm lòng biệt nhỡn liên tài và sở nguyện cao quý của viên quản ngục, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ viên quản ngục.
→ Huấn Cao được xây dựng là một hình mẫu hoàn hảo và trọn vẹn bởi cảm hứng lãng mạn và bút pháp lý tưởng hóa của Nguyễn Tuân: một con người vừa có tâm, vừa có tài, hiên ngang, bất khuất trước cái xấu, cái ác, nhưng mềm lòng trước cái quý, cái đẹp.
=> Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân về cái đẹp:
- Cái đẹp và cái tài không thể tách rời nhau.
- Một nhân cách cao đẹp bao giờ cũng thống nhất giữa cái tâm và cái tài.
Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Phẩm chất của viên quản ngục:
Say mê, quý trọng cái đẹp, cái tài
- Khi chưa gặp Huấn Cao: ngợi khen tài viết chữ đẹp, chí khí ngang tàng, có ý muốn biệt đãi Huấn Cao trong những ngày ông ở tù ngục.
- Khi gặp Huấn Cao: Thiết đãi tử tế với một kẻ tử tù đại nghịch.
Tâm hồn nghệ sỹ:
- Thú chơi chữ, say mê thư pháp.
- Có sở nguyện cao quý: Có được chữ Huấn Cao.
=> Quản ngục chính là một tấm lòng trong thiên hạ, là một thanh âm trong trẻo trong chốn ngục tù tăm tối.
Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Cảnh cho chữ diễn ra trong khung cảnh:
- Thời gian: vào một đêm ở trại giam tỉnh Sơn.
- Không gian: buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy màng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.
- Ánh sáng: bó đuốc tẩm dầu đỏ rực, vuông lụa trắng tinh.
- Con người:
- Huấn Cao: cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang đậm tô nét chữ trên vuông lụa trắng tinh.
- Quản ngục: khúm núm, cất những đồng tiền.
- Thơ lại: run run bưng chậu mực.
→ Đó là cảnh tượng xưa nay chưa từng có:
- Cảnh cho chữ không diễn ra ở thư phòng sạch sẽ mà lại diễn ra trong ngục tối chật hẹp, bẩn thỉu và ẩm ướt.
- Người nghệ sĩ sáng tạo: cổ đeo gông, chân vướng xiềng, kẻ tử tù đại nghịch, sắp phải rơi đầu.
- Tử tù ở tư thế bên trên oai phong, uy nghi, ngược lại với kẻ đại diện cho quyền thế (quản ngục, thơ lại) thì khúm núm, run run.
=> Trong chốn ngục tù ấy, cái đẹp, cái thiện và cái cao cả đã chiến thắng và tỏa sáng. Đây là việc làm của kẻ tri âm, tri kỉ, của một tấm lòng với một tấm lòng. Cái tâm đang điều khiển cái tài, cái tài đang hòa vào nhau để sáng tạo cái đẹp.
Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lí tưởng hóa
- Cảnh trong tác phẩm được xây dựng bằng nghệ thuật tương phản, làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái ác và cái thiện, tính cách và hoàn cảnh.
- Trong truyện đoạn miêu tả cảnh vật và không khí thiêng liêng, cổ kính của cảnh cho chữ. Đoạn văn thể hiện tài năng sắc sảo của Nguyễn Tuân trong việc sử dụng ngôn ngữ một cách điêu luyện, giàu tính tạo hình, kết hợp với bút pháp đối lập trong tạo dựng cảnh.
Luyện tập
(trang 115 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Anh (chị) hãy viết một đoạn văn ...
Về nhân vật Huấn Cao cần làm nổi bật ba đặc điểm:
-
Bài soạn tham khảo số 4
Bố cục
3 phần
- Phần 1 (từ đầu đến “rồi sẽ liệu”): Tâm tư của quản ngục khi biết Huấn Cao sẽ bị áp giải đến
- Phần 2 (tiếp theo đến “trong thiên hạ”): Sự biệt đãi Huấn Cao của viên quản ngục và thái độ của Huấn Cao
- Phần 3 (còn lại): Cảnh cho chữ
Nội dung bài học
Truyện ngắn khác họa thành công hình tượng nhân vật Huấn Cao, một con người tài hoa, khí phách và thiên lương, qua đó, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ lòng yêu nước kín đáo
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong chốn ngục tù
- Tác dụng: thúc đẩy cốt truyện phát triển, giúp nhân vật bộc lộ tính cách
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao:
- Một người nghệ sĩ tài hoa : có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”.
- Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất
- Một nhân cách, một thiên lương cao cả: Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp.
Quan niệm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời.
Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Nhân vật quản ngục có:
- Tấm lòng biệt nhỡn liên tài
- Sự khát khao và trân trọng cái đẹp
Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
• Phân tích cảnh cho chữ:
Thời gian: đêm trước khi Huấn Cao ra pháp trường chịu án chém, khi chỉ còn “vẳng có tiếng mõ trên vọng canh”
Địa điểm: trại giam tỉnh Sơn
Không gian: buồng tối chật hẹp, ẩm ướt...
• Đây là "cảnh tượng xưa nay chưa từng có" vì:
- Thân phận và hành động của người cho chữ và nhận chữ đặc biệt:
- Xây dựng được các cặp phạm trù đối lập nhau
Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Bút pháp xây dựng nhân vật: lãng mạn lí tưởng hóa, miêu tả nhân vật giàu sức tạo hình
- Bút pháp miêu tả cảnh vật: tương phản đối lập
- Ngôn ngữ: giàu tính tạo hình, trang trọng, từ Hán Việt.
- Luyện tập(trang 115 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Cảm nghĩ về nhân vật Huấn Cao trên 3 luận điểm chính sau:
- Một người nghệ sĩ tài hoa
- Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất
- Một nhân cách, một thiên lương cao cả
-
Bài soạn tham khảo số 5
Trả lời câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Tình huống truyện độc đáo:
- Tình huống: Cuộc kì ngộ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt.
- Tác dụng:
- Làm nổi bật kịch tính của truyện và tính cách của các nhân vật: các nhân vật là tri kỉ trên phương diện văn hóa cái đẹp nhưng lại là thù địch trên phương diện xã hội.
- Làm nổi bật tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
Trả lời câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao:
- Là người nghệ sĩ thư pháp tài năng.
- Khí phách anh hùng, coi thường cường quyền và vật chất.
- Thiên lương trong sáng, tốt đẹp.
- Quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp:
- Tiếp cận con người dưới góc độ tài hoa nghệ sĩ.
- Người có cái đẹp là người tài năng và có thiên lương trong sáng.
- Cái đẹp có khả năng thanh lọc cuộc sống, cảm hóa cái xấu, cái ác.
- Cái đẹp có thể sinh ra từ nơi cái xấu ngự trị, nhưng cái đẹp không thể tồn tại chung cùng cái xấu, cái ác.
Trả lời câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nhân vật quản ngục:
- Quản ngục cũng là một người có thiên lương.
- Biết yêu quý và trân trọng cái đẹp, biết cúi đầu trước cái đẹp.
- Sống giữa cảnh ngục tù đầy xấu xa, quản ngục vẫn giữ được thiên lương
=> Đó là điều đáng trân trọng giữa môi trường tù ngục đầy rẫy tàn nhẫn, lừa lọc, ti tiện.
Trả lời câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Cảnh cho chữ là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” vì:
- Việc cho chữ là một việc thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật.
- Không gian: buồng giam chật hẹp, tối tăm, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián: cái đẹp được sáng tạo giữa chốn hôi hám, thiên lương tỏa sáng ngay nơi cái ác ngự trị.
- Thời gian: trước khi Huấn Cao bị hành quyết.
- Người cho chữ: tử tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng
- Người xin chữ: quản ngục - người có quyền cao nhất trong nhà tù
- Người nghệ sĩ: say mê tô từng nét chữ là một tử tù trong cảnh cổ đeo gông, chân vướng xiềng và chỉ sớm mai sẽ bị hành quyết.
- Ngục quan: vái lạy tù nhân.
=> Sự đảo ngược vị thế
Trả lời câu 5 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm:
- Bút pháp xây dựng nhân vật: lí tưởng hóa, cảm hứng lãng mạn, nhân vật luôn là những con người đặc biệt, tài hoa nghệ sĩ.
- Nghệ thuật dựng người, dựng cảnh điêu luyện.
- Nghệ thuật đối lập.
- Ngôn ngữ góc cạnh, gợi cảm và giàu chất tạo hình.
- Gợi không khí cổ kính, trang nghiêm và màu sắc bi tráng.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 115 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Huấn Cao trong Chữ người tử tù được thế hiện ở ba phẩm chất:
- Huấn Cao là một con người tài hoa siêu việt, đầy uy lực. Ông có tài viết chữ, chữ ông "đẹp và vuông lắm". Nó nức tiếng khắp vùng tỉnh Sơn. Nó khiến cho viên quản ngục say mê đến mê muội, ngày đêm mong có được chữ của ông để treo trong nhà.
- Khí phách hiên ngang, bất khuất, Huấn Cao là một trang anh hùng. Huấn Cao là một kẻ "đại nghịch" đã đành, ngay cá khi bắt đầu đặt chân vào nhà lao này, ở ông vẫn giữ được cái thế hiên ngang. Sự ngang tàng của Huấn Cao còn thể hiện thái độ không quỵ luỵ trước cường quyển và tù ngục. - Huấn Cao còn là một người có "thiên lương" trong sáng và cao đẹp. Nó thể hiện ở thái độ tôn trọng trước một nhân cách đẹp (viên quản ngục), trước một người nghệ sĩ có cái sở nguyện trong sáng. Ông sẵn sàng cho chữ, sẵn sàng chia sẻ những lời gan ruột chân thành với viên quản ngục trước khi vào kinh thành thụ án. Đó là sự ứng xử đáng trọng của một nhân cách cao cả.
Tóm tắt
Truyện được dựng trên một tình huống oái ăm, đầy kịch tính xoay quanh việc xin chữ và cho chữ của tử tù, quản ngục và thầy thơ lại. Quản ngục và thầy thơ lại lại rất yêu cái đẹp, trọng cái tài. Khi nghe tin Huấn Cao, người có tài viết chữ đẹp mà cả đời quản ngục ngưỡng mộ nhưng cầm đầu cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình đã bao lần “bẻ khoá vượt ngục”, sẽ được đưa đến nhà lao chờ ngày lĩnh án, viên quản ngục mong muốn xin chữ. Quản ngục chờ đợi trong những trăn trở suy nghĩ. Ông Huấn Cao được đưa đến nhà lao. Ông xuất hiện trong tư thế hiên ngang. Nhà tù đón tù nhân rất nhã nhặn, khác những lần trước. Quản Ngục bất chấp phép nước đối xử rất tận tình, chu đáo và đặc biệt với Huấn Cao ngay cả khi Huấn Cao tỏ ra lạnh lùng. Sự kiên trì, chờ đợi, hi vọng được gặp và cậy nhờ xin chữ Huấn Cao của Quản Ngục cứ khắc khoải nặng nề một ngày dài tựa thiên thu. Viên thơ lại giúp ông bày tỏ nỗi lòng với Huấn Cao. Huấn Cao thực sự xúc động trước “sở thích cao quý” của quản ngục, “cảm cái tấm ”lòng biệt nhỡn liên tài” mà chủ động cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra trong căn phòng giam chật hẹp, ẩm thấp được Nguyễn Tuân tập trung miêu tả thành một “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
Bố cục
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (Từ đầu đến để mai ta dò ý tứ hắn ra sao rồi sẽ liệu): Cuộc trò truyện giữa viên quản ngục và thầy thơ lại.
- Phần 2 (tiếp theo đến thiếu một chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ): Tấm lòng biệt đãi của viên quản ngục.
- Phần 3 (còn lại): Cảnh cho chữ.
Nội dung chính
- Chữ người tử tù khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao, một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất.
- Nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước
-
Bài soạn tham khảo số 6
Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Tình huống truyện của tác phẩm Chữ người tử tù là gì? Tác dụng của tình huống này đối với việc thể hiện tính cách nhân vật và kịch tính của truyện?
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra tình huống truyện đọc đáo: Cuộc gặp gỡ đầy éo le, khác thường giữa Huấn Cao và quản ngục.
- Hai nhân vật: Huấn Cao và Quản ngục, trên bình diện xã hội hoàn toàn đối lập nhau, nhưng hai nhân vật này đều là những người có tâm hồn nghệ sĩ. Trên bình diện nghệ thuật, họ là những người tri âm, tri kỉ với nhau.
- Tác giả đã đặt những nhân vật này vào tình thế đối địch: tử tù và quản ngục, tạo nên cuộc gặp gỡ kì lạ trong chốn ngục tù tối tăm, dơ bẩn.
=> Mối quan hệ đặc biệt éo le, đầy trớ trêu giữa những những tâm hồn tri âm, tri kỉ. Từ đây nảy sinh nhiều kịch tính: người tử tù thành người mà viên quản ngục nhờ vả muốn xin chữ; đồng thời lại là người mở đường hướng thiện cho cuộc sống về sau của viên quản ngục. Chính tình huống độc đáo này đã giúp làm nổi bật trọn vẹn, tự nhiên vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao và làm sáng tỏ tấm lòng biệt đãi người tài của viên quản ngục. Đồng thời chủ đề, tư tưởng của tác phẩm cũng được thể hiện.
Câu 2 (trang 114 SGK Ngư văn 11 tập 1)
Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao. Qua nhân vật Huấn Cao, anh (chị) có nhận xét gì về quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp.
Lời giải chi tiết:
- Huấn Cao là một người tài hoa khác thường. Ông có tài viết chữ rất đẹp, "chữ đẹp và vuông lắm", khiến nhiều người mơ ước có được chữ viết của ông treo trong nhà của mình, trong đó có viên quản ngục.
- Huấn Cao là một con người hiên ngang, khí phách, là một anh hùng đầu đội trời chân đạp đất. Một tử tù đợi ngày ra pháp trường vẫn giữ trạng thái ung dung, tự tại và không nề nao núng. Đến cảnh chết chém ông còn chẳng sợ. Sự ngang tàng của ông còn được thể hiện qua thái độ không quỵ lụy trước cường quyền và hơn nữa lại còn rất miệt thị viên quản ngục.
- Ông còn là một người có "thiên lương" trong sáng và cao đẹp. Thể hiện ở thái độ tôn trọng trước một nhân cách đẹp (viên quản ngục), trước một người nghệ sĩ có cái sở nguyện trong sáng. Ông sẵn sàn cho chữ, sẵn sàng chia sẻ những lời gan ruột chân thành với viên quản ngục trước khi vào kinh thành thụ án: "Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy quản nên thay chốn đi… ở đây thiên lương khó giữ cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi". Đó là sự ứng xử đáng trọng của một nhân cách cao cả.
=> Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn bày tỏ những quan niệm của mình về cái đẹp. Với Nguyễn Tuân, cái tài phải đi đôi với cái tâm. Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Đó là một quan niệm thẩm mĩ tiến bộ của tác giả.
Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích coi là "một tấm lòng trong thiên hạ", và tác giả coi đó là "một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ".
Lời giải chi tiết:
- Làm nghề trông coi ngục, nhưng viên quản ngục lại có thú chơi thanh cao, tao nhã – thú chơi chữ.
- Viên quản ngục biết trân trọng giá trị con người, biết quý trọng nhân tài. Điều này thể hiện rõ qua chi tiết về những hành động biệt đã đối với Huấn Cao và những người bạn tù của Huấn Cao.
- Là người có tấm lòng "biệt nhỡn liên tài", người biết trân trọng những giá trị văn hóa.
- Diễn biến nội tâm, hành động và cách ứng xử của viên quản ngục chứng tỏ dù sống ở nơi tăm tối nhưng ông vẫn giữ được nhân cách cao đẹp – một tấm lòng trong thiên hạ, xứng đáng trở thành bạn tri kỉ của Huấn Cao. Nhân cách và tâm hồn của viên quản ngục theo như nhận xét của Huấn Cao là "một âm thanh trong trẻo xen giữa bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ".
- Là một người biết giữ "thiên lương", là một con người không sáng tạo được cái đẹp nhưng lại biết trân trọng, yêu mến cái đẹp.
=> Quản ngục người biết giữ “thiên lương” biết trân trọng giá trị, tài năng, người có tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp.
Câu 4 (trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Phân tích đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao. Vì sao tác giả lại coi đây là "một cảnh tượng xưa nay chưa từng có"?
Lời giải chi tiết:
* Địa điểm cho chữ đặc biệt:
- Thông thường người ta cho chữ và xin chữ ở những nơi sạch sẽ, yên tĩnh, tôn nghiêm, trang trọng.
- Cảnh cho chữ và xin chữ trong tác phẩm diễn ra ở nhà tù tối tăm, bẩn thỉu, xưa nay chỉ tồn tại cái xấu và cái ác.
* Thời điểm cho chữ đặc biệt:
- Thông thường người ta cho chữ khi tâm trạng thoải mái, thư thái, thanh thản, tâm tĩnh.
- Thời điểm cho chữ ở tác phẩm là đêm trước khi Huấn Cao đi chịu án tử hình, dành trọn những phút cuối đời để tặng lại cái đẹp cho đời, cho tấm lòng ở đời ⟶ đặc biệt.
* Vị thế của người cho chữ và xin chữ đặc biệt:
- Người cho chữ là người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp lại ở vị thế của tử tù; vốn là đối tượng cần được giáo dục, cảm hóa lại ban phát những lời khuyên chí tình cho quản ngục.
- Người xin chữ ở vị thế quản ngục, cai quản tử tù, tiếp nhận, bái lĩnh những lời khuyên của tử tù.
=> Vị thế trên bình diện xã hội khác, trên bình diện nghệ thuật lại khác.
=> Giữa chốn ngục tù tàn bạo, không phải kẻ thống trị làm chủ mà là người làm tù làm chủ. Cái thiện vẫn hiện lên mạnh mẽ chiến thắng được cái ác. Đó là sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối; là sự tôn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người.
Câu 5 (trang 114 SGK Nguec văn 11 tập 1)
Anh (chị) có những nhận xét gì về bút pháp xây dựng nhân vật, bút pháp miêu tả cảnh vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong Chữ người tử tù?
Lời giải chi tiết:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lí tưởng hóa cảm cảm hứng lãng mạn.
- Cảnh trong tác phẩm được xây dựng bằng nghệ thuật tương phản, làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, tính cách và hoàn cảnh.
- Ngôn ngữ: giàu tính tạo hình, sử dụng nhiều từ hán việt, từ cổ để tạo không khí thời đại và của người vang bóng. (Cảm thấu được sống lại một cảnh tượng cổ kính, thiêng liêng về viết câu đối của cha ông ngày xưa).
Luyện tập
Câu hỏi (trang 115 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Anh (chị) hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ của mình về nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ người tử tù.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật Huấn Cao
Trong Chữ người tử tù, ngòi bút Nguyễn Tuân đã tập trung khắc hoạ vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao. Vẻ đẹp của Huấn Cao trong Chữ người tử tù được thế hiện ở ba phẩm chất:
- Huấn Cao là một con người tài hoa siêu việt, đầy uy lực. Ông có tài viết chữ, chữ ông "đẹp và vuông lắm". Nó nức tiếng khắp vùng tỉnh Sơn. Nó khiến cho viên quản ngục say mê đến mê muội, ngày đêm mong có được chữ của ông để treo trong nhà.
- Khí phách hiên ngang, bất khuất, Huấn Cao là một trang anh hùng. Huấn Cao là một kẻ "đại nghịch" đã đành, ngay cá khi bắt đầu đặt chân vào nhà lao này, ở ông vẫn giữ được cái thế hiên ngang. Sự ngang tàng của Huấn Cao còn thể hiện thái độ không quỵ luỵ trước cường quyển và tù ngục.
- Huấn Cao còn là một người có "thiên lương" trong sáng và cao đẹp. Nó thể hiện ở thái độ tôn trọng trước một nhân cách đẹp (viên quản ngục), trước một người nghệ sĩ có cái sở nguyện trong sáng. Ông sẵn sàng cho chữ, sẵn sàng chia sẻ những lời gan ruột chân thành với viên quản ngục trước khi vào kinh thành thụ án. Đó là sự ứng xử đáng trọng của một nhân cách cao cả.