Bài soạn "Từ mượn" số 4
I. Từ thuần Việt và từ mượn
Trả lời ví dụ 1:
Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ ( tức 3,33m)
Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.
=>Các từ “trượng”, “tráng sĩ” có nguồn gốc từ Trung Quốc, mượn từ tiếng Hán.
Ví dụ 2: Trong các từ sau, từ nào mượn từ tiếng Hán? Từ nào mượn từ các ngôn ngữ khác?
Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra- đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in- tơ- nét.
Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên?
Trả lời:
Tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan
Ngôn ngữ khác: tivi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, ra- đi –ô, in- tơ- nét.
Cách viết:
Một số từ: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga.. có nguồn gốc Ấn, Âu nhưng được Việt hoá cao hơn, viết như chữ Việt.
Các từ như: ra-đi-ô, in-tơ-nét chưa được Việt hoá hoàn toàn. Khi viết có dấu gạch ngang để nối các tiếng.
II. Nguyên tắc từ mượn
Ví dụ: Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào? Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có những chữ ta không có sẵn và khó dịch đúng thì cần phải mượn chữ nước ngoài. Ví dụ: "độc lập", "tự do", "giai cấp", "cộng sản", . Còn những tiếng ta có, vì sao không dùng mà cũng mượn chữ nước ngoài...
Trả lời:
Em hiểu câu nói của Bác như sau:
Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới, những chữ ta không đủ thì cần mượn từ nước ngoài
Nhưng không nên mượn tùy tiện bởi từ mượn cũng có hai mặt của nó:
Mặt tích cực: Làm giàu cho ngôn ngữ
Mặt tiêu cực: Làm cho ngôn ngữ bị pha tạp nếu dùng tùy tiện.
Luyện tập
Câu 1: Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào?
Trả lời:
a. Ngạc nhiên, vô cùng, tự nhiên, sính lễ => Từ mượn Hán Việt
b. gia nhân =>Từ mượn Hán Việt
c. Mai – cơn Giắc – xơn, In – tơ – net => Từ mượn tiếng Anh.
Câu 2: Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:
Trả lời:
a. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:
Khán : nhìn trông coi.
Thính : nghe.
Độc : đọc
b. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:
Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm.
Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu.
Nhân : người.
Câu 3: Hãy kể một số từ mượn:
Trả lời:
a. Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, kilogam, kilomet,…
b. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp: gác-dờ-bu, ghi- đông, pê-đan, , đĩa xiđi ...
c. Là tên một số đồ vật: oc-gan, vi-ô-lông, ác-cooc-đi-ông,ghi-ta, ra-đi-ô…
Câu 4: Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?
Trả lời:
Các từ mượn trong các câu này là:
a. phôn
b. fan
c. nốc ao
=> Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè và người thân thân mật trong cuộc sống hàng ngày, không nên được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.