Bài tham khảo số 6
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến.
- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp hào hoa, bi tráng trong bài thơ.
II. Thân bài
1. Người lính trải qua nhiều gian khổ nhưng vẫn lạc quan, kiên cường
- Trên chặng đường hành quân, họ đối mặt với biết bao hiểm nguy ở miền núi Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:
- Địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh: địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi; các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”
- Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
- Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
- Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của địa hình.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
- Họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, bệnh tật: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh màu lá”, nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
2. Người lính có tâm hồn lãng mạn, hào hoa
- Là những con người nặng tình: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương, “nhớ chơi vơi”, “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói” là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
- Nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống: “nhà ai Pha Luông ...”, “Mai Châu mùa em ...”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình.
- Say mê trước cái đẹp trong đêm trại đuốc hoa
- Không khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
- Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
- Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
- Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
- Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
- Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó luôn gửi lại nơi núi rừng Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến ... /Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
3. Mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng
- Hình ảnh người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn trong sự thanh thản.
- Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, luôn ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
- Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
- Đoàn quân Tây Tiến một thời từng quyết tâm ra đi: “người đi không hẹn ước” “thăm thẳm một chia phôi. (liên hệ so sánh với câu thơ: “Người ra đi đầu không ngoảnh lại/ sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” trong bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi).
=> Bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính.
III. Kết bài
Khẳng định lại vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến: lãng mạn, hào hoa.