Top 7 dàn ý dạng đề nghị luận xã hội 600 chữ - Ngữ văn 12 chi tiết nhất
Trong chương trình Ngữ văn 12, dạng đề nghị luận xã hội 600 chữ là một trong những kiểu bài quan trọng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy, lập luận và bày ... xem thêm...tỏ quan điểm cá nhân về các vấn đề đời sống. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các dàn ý chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn định hướng cách triển khai mạch lạc, logic và đạt điểm cao trong các kỳ thi.
-
Dạng 1: Dàn ý viết bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống
Mở bài / mở đoạn
Giới thiệu vấn đề: Nêu hiện tượng đời sống đang tồn tại, phổ biến hoặc đáng lo ngại.
Khẳng định mức độ quan trọng hoặc ảnh hưởng của hiện tượng đó đến cá nhân, xã hội.
Ví dụ: Trong xu thế hội nhập toàn cầu, sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội đã kéo theo nhiều hiện tượng tích cực lẫn tiêu cực. Tiêu biểu trong số đó là tình trạng sống ảo – một biểu hiện ngày càng phổ biến trong giới trẻ hiện nay.
Thân bài / thân đoạn
Giải thích hiện tượng
Hiện tượng đó là gì? (Nêu rõ khái niệm/biểu hiện cụ thể).
Diễn ra như thế nào? Ở đâu? Đối tượng nào thường gặp?
Ví dụ: Sống ảo là việc con người sử dụng mạng xã hội để phô bày cuộc sống “ảo tưởng” về bản thân – những hình ảnh, cảm xúc, thành tích không phản ánh đúng thực tế. Nguyên nhân của hiện tượng- Nguyên nhân chủ quan: từ phía cá nhân (tâm lý, nhận thức, nhu cầu thể hiện…).
- Nguyên nhân khách quan: từ xã hội (áp lực dư luận, môi trường giáo dục, công nghệ phát triển…).
- Đối với cá nhân: lệch lạc về nhận thức, đánh mất giá trị thật, cô lập…
- Đối với xã hội: tạo ra lối sống giả tạo, thiếu chân thành, gây ảnh hưởng đến chuẩn mực đạo đức.
- Với cá nhân: cần rèn luyện bản lĩnh, sống thật, biết chọn lọc thông tin.
- Với nhà trường/gia đình: tăng cường giáo dục kỹ năng sống, tư duy phản biện.
- Với xã hội: kiểm soát truyền thông, xây dựng môi trường mạng lành mạnh.
Khái quát lại ý nghĩa của vấn đề
Khẳng định lại tác động của hiện tượng.
Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Ví dụ: Mỗi người trẻ cần tỉnh táo, sống đúng giá trị thật của mình giữa thế giới ảo đầy biến động.
-
Dạng 2: Dàn ý viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý, một câu nói
Mở bài / mở đoạn
Giới thiệu vấn đề nghị luận: Dẫn dắt từ tự nhiên từ thực tế cuộc sống hoặc một quan điểm nổi bật. (Sáng tạo thoải mái, sử dụng những cách ví von giàu hình ảnh – nếu ta ví đời người như một con thuyền, để không lạc lối giữa biển khơi sẽ cần tới những chiếc la bàn hay ngọn hải đăng. Tôi lựa chọn câu nói …., như là kim chỉ nam dẫn lối cho mọi hành động…).
Nêu tư tưởng, đạo lý được bàn luận và khẳng định ý nghĩa quan trọng của nó đối với con người và xã hội.
Thân bài / thân đoạn
Giải thích tư tưởng, đạo lý
Là gì? (Đưa ra khái niệm, hiểu đúng bản chất của tư tưởng/đạo lý đó).
Biểu hiện cụ thể trong đời sống.
Ví dụ: Lòng biết ơn là thái độ sống biết trân trọng, ghi nhớ công lao của người khác, thể hiện qua lời nói, hành động thiết thực. Phân tích, bàn luận ý nghĩa của tư tưởng đạo lý-
Với cá nhân:
- Giúp hoàn thiện nhân cách.
- Gắn bó tình cảm gia đình, xã hội.
-
Với xã hội:
- Tạo nên môi trường sống nhân văn, tốt đẹp.
- Góp phần gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.
- Phản đề: Phê phán những biểu hiện trái với đạo lý (vô ơn, thờ ơ, sống ích kỷ…).
- Biết trân trọng, thực hành trong cuộc sống thường ngày.
- Góp phần lan tỏa tư tưởng tích cực đến cộng đồng, đặc biệt trong thế hệ trẻ.
Khẳng định lại giá trị, vai trò của tư tưởng đạo lý được bàn luận.
Nêu cảm nghĩ cá nhân: tự rút ra bài học cho bản thân trong tư duy và hành động.
Ví dụ: Lòng biết ơn không chỉ là một đạo lý cần có, mà còn là nền tảng làm nên vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam. Mỗi chúng ta, đặc biệt là người trẻ, cần nuôi dưỡng và thể hiện lòng biết ơn một cách sống động và có trách nhiệm.
-
Với cá nhân:
-
Dạng 3: Dàn ý viết bài văn nghị luận xã hội về một đức tính con người
Mở bài / mở đoạn
Dẫn dắt từ thực tế hoặc một câu nói nổi bật về phẩm chất tốt đẹp của con người.
Giới thiệu đức tính cần bàn luận (ví dụ: lòng trung thực) và khẳng định vai trò, ý nghĩa của đức tính đó trong đời sống.
Ví dụ: Theo quan điểm triết học “Con người là sự tổng hòa của những mối quan hệ xã hội”, giữa muôn vàn mối quan hệ chồng chéo và phức tạp, lòng trung thực – một đức tính tưởng chừng đơn giản – lại trở nên vô cùng quý giá và cần thiết.
Thân bài / thân đoạn
Giải thích đức tính
Đức tính là gì? (Đưa ra định nghĩa ngắn gọn, dễ hiểu).
Biểu hiện cụ thể của đức tính đó trong cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ: Trung thực là sống ngay thẳng, thật thà, không gian dối trong lời nói và hành động. Người trung thực dám nhận sai, không che giấu sự thật để trục lợi cá nhân. Phân tích ý nghĩa, vai trò-
Với bản thân:
- Giúp hình thành nhân cách tốt, tạo niềm tin ở người khác.
- Dễ được quý mến, tôn trọng và hợp tác.
-
Với xã hội:
- Góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, đáng tin cậy.
- Là nền tảng của các mối quan hệ bền vững (gia đình, học đường, công việc…).
Phê phán những người thiếu đức tính đó (ví dụ: dối trá, lười biếng, vô trách nhiệm, kiêu ngạo…). Hậu quả: mất niềm tin, làm tổn thương người khác, ảnh hưởng đến cộng đồng. Bài học nhận thức và hành động-
Mỗi cá nhân, đặc biệt là người trẻ, cần:
- Tự rèn luyện và thực hành đức tính tốt qua những việc nhỏ hằng ngày.
- Biết tự điều chỉnh bản thân, học hỏi từ người xung quanh.
- Góp phần xây dựng cộng đồng tốt đẹp hơn.
Khẳng định lại vai trò quan trọng và giá trị bền vững của đức tính được bàn luận.
Liên hệ bản thân: nêu quyết tâm rèn luyện và giữ gìn đức tính ấy.
Ví dụ: Lòng trung thực không chỉ là một đức tính, mà còn là kim chỉ nam dẫn lối cho nhân cách mỗi người. Làm người trung thực trong kỷ nguyên văn minh của đất nước, bản thân tôi luôn cố gắng sống thật, làm thật để trở thành công dân có trách nhiệm và đáng tin cậy.
-
Với bản thân:
-
Dạng 4: Dàn ý viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
Mở bài / mở đoạn- Giới thiệu tác phẩm, tác giả (ngắn gọn).
-
Nêu vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm.
Ví dụ: Trong tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao, người đọc không chỉ thấy được nỗi thống khổ của một kiếp người nông dân nghèo mà còn thấm thía vấn đề nhân phẩm và lòng tự trọng trong xã hội cũ.
Giải thích vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm- Đó là vấn đề gì? (ví dụ: nhân phẩm, lòng tự trọng, sự nghèo đói, tình mẫu tử…).
- Biểu hiện cụ thể trong tác phẩm (qua nhân vật, chi tiết, sự kiện).
-
Với cá nhân:
- Tạo nhận thức về giá trị con người.
- Khích lệ ý chí vượt lên hoàn cảnh.
-
Với xã hội:
- Góp phần cảnh tỉnh, phản ánh hiện thực.
- Đề cao, khẳng định giá trị nhân văn.
- Liên hệ với thực tiễn cuộc sống hiện nay.
- Chỉ ra tính thời sự, sức sống lâu bền của vấn đề.
- Khẳng định lại giá trị tư tưởng, nhân đạo của tác phẩm.
- Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

-
Dạng 5: Dàn ý viết bài văn nghị luận xã hội kết hợp yếu tố tự sự và biểu cảm
Mở bài / mở đoạn- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Nêu cảm xúc hoặc dẫn dắt bằng một kỷ niệm, một câu chuyện ngắn liên quan.
Giải thích vấn đề- Đưa ra cách hiểu ngắn gọn, dễ hiểu.
- Câu chuyện phải liên quan trực tiếp đến vấn đề.
- Có thể là chuyện bản thân, người thân, xã hội.
- Xen vào lời kể những cảm xúc chân thực (buồn, vui, cảm động, khâm phục…).
- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề.
- Phê phán những biểu hiện tiêu cực, trái ngược.
- Nêu bài học cho bản thân và mọi người.
- Tóm lại vấn đề nghị luận.
- Thể hiện cảm xúc chân thành và rút ra bài học sống.

-
Dạng 6: Dàn ý viết bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng văn hóa, đời sống tinh thần
Mở bài / mở đoạn- Giới thiệu hiện tượng văn hóa, tinh thần (ví dụ: đọc sách, phong tục Tết, văn hóa ứng xử nơi công cộng…).
- Khẳng định ý nghĩa của hiện tượng trong đời sống xã hội hiện nay.
Giải thích hiện tượng-
Hiện tượng đó là gì? Có những biểu hiện cụ thể nào?
Ví dụ: Đọc sách là hoạt động tiếp nhận tri thức, bồi dưỡng tâm hồn qua việc tìm hiểu những cuốn sách có giá trị.
- Với cá nhân: phát triển tri thức, bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách.
- Với xã hội: giữ gìn bản sắc, nâng cao dân trí, tạo môi trường văn hóa lành mạnh.
- Phê phán những biểu hiện tiêu cực: thờ ơ, lười đọc, sính mạng xã hội…
- Liên hệ thực tế, nêu dẫn chứng cụ thể.
- Khuyến khích, lan tỏa hiện tượng văn hóa tích cực.
- Cần sự chung tay của gia đình, nhà trường, xã hội.
- Khẳng định lại vai trò của hiện tượng văn hóa trong đời sống.
- Rút ra bài học nhận thức, hành động phù hợp với bản thân.

-
Dàn ý viết đoạn văn nghị luận xã hội về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ
Mở đoạn- Dẫn dắt từ thực tế cuộc sống.
- Giới thiệu vấn đề liên quan tuổi trẻ (ví dụ: lý tưởng sống, khát vọng cống hiến, trách nhiệm của tuổi trẻ…).
Giải thích vấn đề- Nêu cách hiểu, bản chất của vấn đề.
-
Ý nghĩa của vấn đề với tuổi trẻ:
- Giúp định hướng đúng đắn cho cuộc đời.
- Rèn luyện bản lĩnh, xây dựng nhân cách.
-
Ý nghĩa với xã hội:
- Thúc đẩy sự phát triển bền vững.
- Góp phần giữ gìn, phát huy truyền thống dân tộc.
- Phê phán những người trẻ sống thờ ơ, thiếu lý tưởng, ích kỷ.
- Người trẻ cần xác định trách nhiệm, nuôi dưỡng khát vọng, hành động thiết thực.
- Khẳng định vai trò của tuổi trẻ đối với hiện tại và tương lai.
- Rút ra bài học sống cho bản thân.

















