Top 5 Giáo án Chí Phèo - Ngữ văn 11 kết nối tri thức hay nhất

Hạnh Lê 28 0 Báo lỗi

Chí Phèo của Nam Cao là tác phẩm kinh điển trong chương trình Ngữ văn 11, mang đến nhiều giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Để hỗ trợ thầy cô trong quá ... xem thêm...

  1. Top 1

    Giáo án Chí Phèo - mẫu 1

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu được tình cảnh, số phận bi thảm của người nông dân dưới chế độ thực dân phong kiến qua hình tượng Chí Phèo.
    • Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc: tác phẩm phơi bày bản chất tàn bạo, phi nhân tính của xã hội cũ.
    • Cảm nhận giá trị nhân đạo mới mẻ: niềm tin của Nam Cao vào bản chất lương thiện, khát vọng làm người của con người.
    • Nhận diện được những sáng tạo nghệ thuật của Nam Cao: bút pháp hiện thực sắc sảo, miêu tả tâm lí tinh tế, xây dựng nhân vật điển hình.
    1. Kĩ năng
    • Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại truyện ngắn.
    • Phân tích nhân vật trong hoàn cảnh điển hình.
    • Biết cách kết hợp dẫn chứng văn bản với lập luận để làm sáng tỏ nhận định văn học.
    1. Thái độ
    • Hình thành tình cảm yêu thương, cảm thông với những phận người bị áp bức.
    • Thêm ý thức trân trọng quyền sống, quyền làm người.
    • Bồi dưỡng quan điểm phê phán đối với những thế lực tàn bạo gây tha hóa con người.
    II. PHƯƠNG TIỆN
    1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án điện tử, sơ đồ tư duy, tài liệu tham khảo.
    2. Học sinh: SGK Ngữ văn 11, vở ghi, bài soạn, phiếu học tập.
    III. PHƯƠNG PHÁP
    • Đọc diễn cảm, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình.
    • Kết hợp phương pháp dạy học tích cực: học sinh chủ động phân tích, giáo viên định hướng, tổng kết.
    IV. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 1. Ổn định lớp
    • Sĩ số: ………………
    • Không khí lớp học: sẵn sàng, tích cực.
    2. Kiểm tra bài cũ
    • Hãy nêu những đặc điểm nổi bật trong phong cách sáng tác của Nam Cao.
    • Trình bày ngắn gọn giá trị hiện thực của văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930 – 1945.
    3. Giới thiệu bài mới
    Xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người nông dân vào cảnh khốn cùng, nhưng điều đau đớn nhất không phải đói nghèo, mà là sự tha hóa nhân hình và nhân tính. Nam Cao đã để lại trong văn học Việt Nam một nhân vật bất hủ: Chí Phèo – kẻ “say rượu, rạch mặt ăn vạ” nhưng cũng là người khao khát được sống lương thiện. Tác phẩm không chỉ tố cáo mạnh mẽ xã hội đen tối mà còn cất lên tiếng nói nhân đạo mới mẻ, sâu sắc.
    4. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác phẩm
    • Tên gọi tác phẩm: từ Cái lò gạch cũ → Đôi lứa xứng đôi → Chí Phèo.
      • Cái lò gạch cũ: biểu tượng cho vòng đời bế tắc, nơi sinh ra và nơi chết đi của kẻ cùng đường.
      • Đôi lứa xứng đôi: nhấn mạnh mối tình trớ trêu giữa hai kẻ bị xã hội hắt hủi.
      • Chí Phèo: tập trung khắc họa một số phận tiêu biểu.
    • Hoàn cảnh sáng tác: viết năm 1941, in lần đầu 1941, phản ánh hiện thực nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.
    • Ý nghĩa: đặt nền móng cho thành công lớn của văn xuôi hiện thực 1930 – 1945.
    Hoạt động 2: Giá trị hiện thực của tác phẩm
    1. Hình ảnh làng Vũ Đại
    • Làng quê nhỏ bé nhưng căng thẳng bởi mâu thuẫn giai cấp.
    • Tồn tại đủ hạng người: bá Kiến (thống trị), Chí Phèo (tha hóa), Thị Nở (dưới đáy xã hội)…
    • Không khí ngột ngạt, nơi “quần ngư tranh thực” – mạnh được yếu thua.
      → Làng Vũ Đại là hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam dưới chế độ phong kiến thực dân.
    1. Nhân vật Bá Kiến – hiện thân của giai cấp thống trị
    • Ngoại hình, giọng nói, cái cười đều toát lên sự nham hiểm, mưu mô.
    • Thủ đoạn cai trị: “mềm nắn rắn buông”, “dìm người xuống rồi lại dắt lên”.
    • Háo sắc, hám quyền, sợ vợ, ghen tuông mù quáng.
      → Đại diện cho tầng lớp thống trị tàn bạo, góp phần tha hóa những người lương thiện.
    1. Nhân vật Chí Phèo – điển hình bi kịch người nông dân
    • Xuất thân: mồ côi, không đất đai, làm thuê, từng ước mơ giản dị có mái nhà nhỏ.
    • Bị đẩy vào tù bởi sự ghen tuông của Bá Kiến. Nhà tù thực dân biến Chí thành “con quỷ dữ”.
    • Hình ảnh sau khi ra tù: đầu trọc lốc, mặt đầy sẹo, sống trong men rượu, triền miên chửi bới.
      → Hiện thực phũ phàng: xã hội đã cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính của Chí.
    → Khái quát: Tác phẩm phơi bày hiện thực tàn bạo: giai cấp thống trị và guồng máy xã hội đã đẩy người nông dân vào bi kịch bị tha hóa, không còn quyền làm người. Hoạt động 3: Giá trị nhân đạo
    1. Niềm tin vào bản chất lương thiện
    • Trong sâu thẳm, Chí vẫn là con người khát khao lương thiện.
    • Cuộc gặp với Thị Nở, bát cháo hành là bước ngoặt: lần đầu Chí biết đến sự quan tâm, tình người.
    • Chí khao khát trở lại làm người bình thường, hòa nhập với cộng đồng.
    1. Bi kịch bị từ chối quyền làm người
    • Thị Nở từ chối tình yêu bởi định kiến xã hội.
    • Chí tuyệt vọng, rơi vào đau đớn, khao khát nhưng không được chấp nhận.
    • Hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát: vừa là sự trả thù xã hội, vừa là tiếng kêu cứu tuyệt vọng.
    1. Tiếng nói nhân đạo của Nam Cao
    • Xót thương cho số phận bị tha hóa.
    • Khẳng định ngay cả khi bị vùi dập, con người vẫn khao khát làm người.
    • Lên án mạnh mẽ xã hội thực dân phong kiến đã cướp đi nhân hình, nhân tính của người dân.
    Hoạt động 4: Nghệ thuật đặc sắc
    • Kết cấu truyện độc đáo, tưởng như tự do nhưng logic, chặt chẽ.
    • Nghệ thuật miêu tả tâm lý sắc sảo, đặc biệt là diễn biến nội tâm nhân vật Chí Phèo.
    • Ngôn ngữ giản dị, đời thường nhưng giàu sức gợi.
    • Xây dựng thành công nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
    5. Tổng kết kiến thức
    • Nội dung: “Chí Phèo” là bản cáo trạng đanh thép xã hội tàn bạo, đồng thời là bản tình ca về khát vọng làm người.
    • Nghệ thuật: xây dựng nhân vật điển hình, nghệ thuật trần thuật mới mẻ, phân tích tâm lý tinh tế.
    • Ý nghĩa: tác phẩm là kiệt tác của văn xuôi Việt Nam hiện đại, khẳng định tài năng và tấm lòng nhân đạo của Nam Cao.
    6. Luyện tập
    1. Trình bày suy nghĩ của em về bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí Phèo.
    2. Phân tích ý nghĩa hình ảnh “bát cháo hành” trong tác phẩm.
    3. Viết đoạn văn 15 – 20 dòng thể hiện cảm nhận của em về giá trị nhân đạo của “Chí Phèo”.
    Giáo án Chí Phèo - mẫu 1

  2. Top 2

    Giáo án Chí Phèo - mẫu 2

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu được những sáng tạo nghệ thuật bậc thầy của Nam Cao trong Chí Phèo:
      • Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
      • Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế.
      • Nghệ thuật trần thuật mới mẻ, kết cấu chặt chẽ.
    • Nắm được sự khác biệt của Nam Cao so với các nhà văn hiện thực phê phán trước đó.
    1. Kĩ năng
    • Nhận diện và phân tích yếu tố nghệ thuật trong tác phẩm văn học.
    • Vận dụng kiến thức nghệ thuật để giải thích, bình luận các hiện tượng văn học.
    • Biết viết đoạn văn nghị luận phân tích một đặc sắc nghệ thuật trong Chí Phèo.
    1. Thái độ
    • Yêu thích cái đẹp trong văn chương, nhận thức được vai trò của nghệ thuật trong việc phản ánh và khám phá con người.
    • Có ý thức vận dụng cách tiếp cận nghệ thuật khi đọc hiểu và phân tích tác phẩm.
    II. PHƯƠNG TIỆN
    1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án điện tử, phiếu học tập, trích đoạn văn bản.
    2. Học sinh: SGK, vở ghi, bài soạn, chuẩn bị trước các câu hỏi gợi ý.
    III. PHƯƠNG PHÁP
    • Đọc – hiểu văn bản, nêu vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm.
    • Giáo viên định hướng, học sinh chủ động phát hiện nghệ thuật đặc sắc.
    IV. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 1. Ổn định lớp
    • Kiểm diện, chuẩn bị bài vở.
    2. Kiểm tra bài cũ
    • Câu hỏi: Trình bày giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Chí Phèo.
    3. Giới thiệu bài mới
    Nếu như các nhà văn hiện thực phê phán cùng thời thường chú ý miêu tả sự bần cùng về cơm áo, thì Nam Cao lại khám phá bi kịch tinh thần và bi kịch tha hóa nhân tính. Để làm được điều đó, Nam Cao đã thể hiện tài năng nghệ thuật đặc biệt trong việc xây dựng nhân vật và tổ chức kết cấu truyện.
    4. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Nghệ thuật xây dựng nhân vật
    1. Chí Phèo – nhân vật điển hình
    • Điển hình hóa số phận: từ một người nông dân hiền lành trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”.
    • Tính cách đa chiều: vừa lưu manh, ngang ngược, vừa khao khát lương thiện.
    • Chi tiết ngoại hình đặc sắc: đầu trọc, răng cạo trắng, đầy sẹo – phản ánh sự biến dạng cả nhân hình.
    • Miêu tả nội tâm sâu sắc: tâm trạng phức tạp khi gặp Thị Nở, niềm khao khát lương thiện, bi kịch khi bị cự tuyệt.
    → Nam Cao không chỉ dựng nên một kẻ lưu manh mà còn làm hiện lên cả chiều sâu bi kịch tâm hồn.
    1. Bá Kiến – nhân vật phản diện điển hình
    • Ngoại hình, cử chỉ, giọng nói đều mang tính điển hình hóa.
    • Cái cười “Tào Tháo”, cái nhìn “sắc lẻm”, giọng nói “rất sang” – tất cả cho thấy sự gian hùng.
    • Mưu mô cai trị: biết dùng cả đòn bạo lực và sự khôn ngoan “dìm xuống rồi kéo lên”.
    • Tập trung mọi thói xấu: háo sắc, hám quyền, ghen tuông, ích kỷ.
    → Bá Kiến là mẫu số chung cho tầng lớp thống trị gian ác trong xã hội thực dân phong kiến.
    1. Thị Nở – nhân vật khác biệt
    • Ngoại hình xấu xí, “ma chê quỷ hờn”, lại dở hơi.
    • Nhưng chính nhân vật tưởng như dị dạng này lại có trái tim nhân hậu.
    • Hành động nấu bát cháo hành đã đánh thức phần người trong Chí.
    → Nhân vật Thị Nở là sáng tạo độc đáo của Nam Cao, chứng minh rằng tình người có thể nảy nở ở cả những mảnh đất khô cằn nhất. Hoạt động 2: Nghệ thuật miêu tả tâm lí
    • Nam Cao có biệt tài đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật.
    • Tiếng chửi mở đầu tác phẩm: diễn tả sự cô đơn, bất lực, sự tuyệt giao với xã hội.
    • Tâm trạng Chí sau khi được Thị Nở chăm sóc: bàng hoàng, ngạc nhiên, xúc động, khao khát.
    • Cảnh Chí tuyệt vọng sau khi bị từ chối: uống rượu, khóc rưng rức, hành động bột phát.
    → Tâm lí nhân vật được khắc họa tinh tế, chân thực, gắn liền với sự vận động của cốt truyện. Hoạt động 3: Nghệ thuật kết cấu truyện
    1. Mở đầu độc đáo
    • Truyện không bắt đầu bằng tiểu sử nhân vật mà bằng tiếng chửi.
    • Cách mở đầu này gây ấn tượng mạnh, đặt ngay vấn đề: con người bị xã hội ruồng bỏ.
    1. Kết cấu vòng tròn
    • Mở đầu: tiếng chửi của kẻ cô độc.
    • Kết thúc: cái chết của Chí bên cạnh cái lò gạch cũ.
    • Điểm xuất phát và kết thúc gặp nhau, gợi sự luẩn quẩn, bế tắc.
    1. Kết cấu kịch tính
    • Mâu thuẫn liên tục được đẩy lên cao: từ tha hóa → thức tỉnh → bị cự tuyệt → trả thù → bi kịch.
    • Các chi tiết đan cài logic, bất ngờ nhưng hợp lý.
    1. Nghệ thuật trần thuật
    • Người kể chuyện ngôi thứ ba, giọng điệu vừa khách quan, vừa thấm đẫm cảm xúc.
    • Sự xen lẫn giữa miêu tả, phân tích, bình luận khiến câu chuyện vừa chân thực vừa có chiều sâu tư tưởng.
    Hoạt động 4: So sánh để thấy sự sáng tạo của Nam Cao
    • So với Ngô Tất Tố (Tắt đèn), Nguyễn Công Hoan (Bước đường cùng): Nam Cao không chỉ miêu tả sự đói khổ vật chất, mà chú trọng bi kịch tinh thần.
    • So với các nhân vật lưu manh trong văn học cùng thời: Chí Phèo được khắc họa với tâm lý phức tạp, có chiều sâu nhân bản.
    → Tài năng nghệ thuật của Nam Cao là biến số phận cá nhân thành hiện tượng xã hội, đồng thời mở ra cách nhìn mới về con người. 5. Tổng kết kiến thức
    • Nghệ thuật xây dựng nhân vật: điển hình, giàu sức sống, đa chiều.
    • Miêu tả tâm lí: tinh tế, chân thực, giàu sức thuyết phục.
    • Kết cấu truyện: chặt chẽ, kịch tính, độc đáo với cách mở đầu và kết thúc ấn tượng.
    • Trần thuật: khách quan kết hợp bình luận, ngôn ngữ giản dị mà sắc sảo.
    6. Luyện tập
    1. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật Bá Kiến trong Chí Phèo.
    2. Hãy viết đoạn văn 12 – 15 câu trình bày cảm nhận về kết cấu vòng tròn trong tác phẩm.
    3. So sánh nghệ thuật mở đầu truyện Chí Phèo với một tác phẩm hiện thực khác mà em biết.
    Giáo án Chí Phèo - mẫu 2
  3. Top 3

    Giáo án Chí Phèo - mẫu 3

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu rõ bi kịch tha hóa của Chí Phèo: từ một người nông dân lương thiện biến thành “con quỷ dữ”.
    • Cảm nhận được khát vọng làm người cháy bỏng trong tâm hồn nhân vật, đặc biệt sau cuộc gặp Thị Nở.
    • Thấy được chiều sâu nhân đạo mới mẻ của Nam Cao: phát hiện, khẳng định bản chất lương thiện ngay cả khi con người bị xã hội vùi dập.
    1. Kĩ năng
    • Phân tích nhân vật theo tuyến phát triển bi kịch.
    • Nhận diện sự vận động tâm lý phức tạp của nhân vật.
    • Biết cách viết đoạn văn nghị luận về bi kịch con người trong văn học.
    1. Thái độ
    • Hình thành sự cảm thông sâu sắc đối với những phận người bất hạnh.
    • Trân trọng giá trị con người, quyền được sống lương thiện.
    • Có thái độ phê phán xã hội bất công chà đạp con người.
    II. PHƯƠNG TIỆN
    1. Giáo viên: SGK, giáo án điện tử, phiếu học tập, sơ đồ hóa tiến trình bi kịch nhân vật.
    2. Học sinh: SGK, vở ghi, chuẩn bị bài soạn.
    III. PHƯƠNG PHÁP
    • Vấn đáp, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích.
    • Kết hợp đọc – hiểu văn bản với cảm thụ cá nhân.
    IV. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp
    • Sĩ số: …………………
    2. Kiểm tra bài cũ
    • Nêu đặc sắc nghệ thuật nổi bật của Chí Phèo.
    3. Giới thiệu bài mới
    Con người có thể bị xã hội đẩy vào con đường lưu manh hóa, nhưng khát vọng làm người chưa bao giờ tắt. Bi kịch đau đớn nhất không chỉ là nghèo khổ, mà là bị từ chối quyền làm người. Qua nhân vật Chí Phèo, Nam Cao đã chạm tới nỗi đau ấy.
    4. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Bi kịch tha hóa của Chí Phèo
    1. Xuất thân
    • Trẻ mồ côi, bị bỏ rơi ở cái lò gạch cũ.
    • Lớn lên bằng sự cưu mang của dân làng, đi ở hết nhà này đến nhà khác.
    • Từng có mơ ước giản dị: một gia đình nhỏ, cuộc sống lương thiện.
      → Đây là điểm khởi đầu của một con người bình thường, có nhân phẩm.
    1. Nguyên nhân tha hóa
    • Bá Kiến: vì ghen tuông mà đẩy Chí vào tù.
    • Nhà tù thực dân: biến một anh nông dân hiền lành thành kẻ lưu manh, tàn bạo.
    • Xã hội làng Vũ Đại: không chấp nhận, xua đuổi, khiến Chí càng lún sâu vào con đường lưu manh.
    1. Biểu hiện tha hóa
    • Ngoại hình: đầu trọc, răng cạo trắng, mặt đầy sẹo.
    • Lối sống: triền miên trong men rượu, chửi bới, đập phá, rạch mặt ăn vạ.
    • Hành động: trở thành tay sai cho Bá Kiến.
      → Tha hóa cả nhân hình lẫn nhân tính.
    1. Ý nghĩa tố cáo
    • Là minh chứng điển hình cho quá trình xã hội cướp đi nhân phẩm con người.
    • Phản ánh một hiện tượng phổ biến: nông dân bị tha hóa bởi guồng máy thống trị.
    Hoạt động 2: Khát vọng làm người
    1. Cuộc gặp gỡ với Thị Nở
    • Người đàn bà xấu xí, dở hơi nhưng lại giàu lòng thương.
    • Chí lần đầu tiên được chăm sóc bằng bát cháo hành.
    • Lần đầu tiên Chí biết cảm nhận tình yêu, sự quan tâm.
    1. Diễn biến tâm trạng của Chí
    • Ngạc nhiên, xúc động: chưa bao giờ được ai cho.
    • Cảm nhận âm thanh cuộc sống: tiếng chim, tiếng chợ, tiếng lao động.
    • Nhận ra sự cô đơn, khao khát được sống lương thiện, được hòa nhập cộng đồng.
    1. Ý nghĩa chi tiết “bát cháo hành”
    • Biểu tượng cho tình người, cho sự hồi sinh nhân tính.
    • Là bước ngoặt trong đời Chí, khơi dậy khát vọng làm người.
    → Đây là chi tiết giàu tính nhân văn, khẳng định niềm tin của Nam Cao vào bản chất tốt đẹp của con người. Hoạt động 3: Bi kịch bị từ chối quyền làm người
    1. Nguyên nhân
    • Thị Nở nghe lời bà cô, từ chối Chí.
    • Định kiến xã hội: “ai lại đi lấy thằng chỉ có nghề rạch mặt ăn vạ”.
    1. Diễn biến tâm trạng của Chí
    • Ban đầu ngạc nhiên, níu kéo hi vọng.
    • Sau đó tuyệt vọng: uống rượu, khóc rưng rức.
    • Cuối cùng phẫn uất: xách dao đến nhà Bá Kiến.
    1. Hành động đâm Bá Kiến rồi tự sát
    • Giết Bá Kiến: sự phản kháng cuối cùng, tiếng nói căm hờn của người nông dân.
    • Tự sát: bế tắc, tuyệt vọng, không còn lối thoát.
    1. Ý nghĩa bi kịch
    • Con người khao khát làm người nhưng bị xã hội từ chối.
    • Tiếng kêu: “Ai cho tao lương thiện?” là lời tố cáo xã hội tàn nhẫn, đồng thời là tiếng thét bi thương nhất của con người.
    Hoạt động 4: Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao
    • Thấy được bản chất lương thiện trong con người, ngay cả khi họ đã bị tha hóa.
    • Xót thương cho bi kịch con người bị tước đoạt quyền làm người.
    • Khẳng định khát vọng làm người là giá trị vĩnh hằng.
    5. Tổng kết kiến thức
    • Bi kịch tha hóa: Chí Phèo bị xã hội biến thành quỷ dữ.
    • Khát vọng làm người: dù bị vùi dập, Chí vẫn khao khát sống lương thiện.
    • Bi kịch bị cự tuyệt: tiếng kêu đau đớn, tố cáo xã hội.
    • Giá trị nhân đạo: niềm tin vào bản chất lương thiện, tiếng nói thương cảm sâu sắc.
    6. Luyện tập
    1. Phân tích ý nghĩa câu nói: “Ai cho tao lương thiện?” trong tác phẩm.
    2. Viết đoạn văn 15 câu trình bày cảm nhận về bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo.
    3. So sánh bi kịch tha hóa của Chí Phèo với nhân vật anh Pha trong Bước đường cùng (Nguyễn Công Hoan).
    Giáo án Chí Phèo - mẫu 3
  4. Top 4

    Giáo án Chí Phèo - mẫu 4

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Cảm nhận được sự tinh tế của Nam Cao trong việc miêu tả tâm lý nhân vật Chí Phèo, Thị Nở, Bá Kiến.
    • Hiểu được sự đổi mới nghệ thuật của Nam Cao trong dòng văn học hiện thực phê phán:
      • Khai thác chiều sâu nội tâm.
      • Tổ chức cốt truyện theo tâm lý thay vì chỉ theo sự kiện.
      • Giọng điệu trần thuật đa thanh, giàu tính triết lý.
    1. Kĩ năng
    • Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật trong mối quan hệ với hoàn cảnh.
    • Biết so sánh để làm nổi bật sự đổi mới của Nam Cao so với các nhà văn cùng thời.
    • Viết đoạn văn nghị luận về phương diện tâm lý trong văn học hiện thực.
    1. Thái độ
    • Biết trân trọng giá trị của những sáng tạo nghệ thuật.
    • Từ sự thấu hiểu tâm lý nhân vật, biết cảm thông và sẻ chia với những phận người bất hạnh.
    II. PHƯƠNG TIỆN
    1. Giáo viên: SGK, phiếu học tập, giáo án điện tử.
    2. Học sinh: SGK, soạn trước bài, chuẩn bị ý kiến trao đổi.
    III. PHƯƠNG PHÁP
    • Phân tích – gợi mở, đọc diễn cảm, thảo luận nhóm.
    • Khuyến khích học sinh nhập vai nhân vật để thể hiện diễn biến tâm lý.
    IV. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ
    • Câu hỏi: Trình bày bi kịch tha hóa và khát vọng làm người của Chí Phèo.
    3. Giới thiệu bài mới
    Nếu Ngô Tất Tố thường chú trọng miêu tả cái đói, Nguyễn Công Hoan đi sâu vào sự cùng quẫn vật chất, thì Nam Cao lại đặc biệt quan tâm đến bi kịch tinh thần và tâm lý phức tạp của con người. Chí Phèo là minh chứng rõ rệt cho bước chuyển từ văn học hiện thực phê phán sang văn học hiện thực tâm lý.
    4. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Tâm lý nhân vật Chí Phèo
    1. Tiếng chửi mở đầu truyện
    • Vừa chửi vừa ngóng: “chửi cả làng Vũ Đại…”, cuối cùng chỉ còn lại sự cô độc.
    • Diễn tả tâm lý bi phẫn, khát khao được giao tiếp, nhưng bị cả xã hội ruồng bỏ.
    1. Sau cuộc gặp Thị Nở
    • Tâm lý bàng hoàng khi được chăm sóc: lần đầu tiên có người cho mình.
    • Lắng nghe âm thanh cuộc sống: tiếng chim, tiếng chợ, tiếng mái chèo.
    • Khát khao làm người lương thiện trỗi dậy.
    1. Khi bị từ chối
    • Ban đầu bám víu hi vọng, rồi rơi vào tuyệt vọng.
    • Tâm trạng đau đớn biến thành hành động bột phát: đâm chết Bá Kiến rồi tự sát.
    → Tâm lý nhân vật Chí Phèo vận động phức tạp, hợp logic, khắc họa chiều sâu bi kịch tinh thần. Hoạt động 2: Tâm lý nhân vật Thị Nở
    • Thị vốn xấu xí, dở hơi, là đối tượng bị xã hội coi thường.
    • Trong giây phút chăm sóc Chí, thị hiện ra với tấm lòng lương thiện, biết yêu thương.
    • Tuy nhiên, trước áp lực định kiến của bà cô, Thị do dự, hoảng sợ, chối bỏ Chí.
    → Nam Cao miêu tả tâm lý nhân vật không hề đơn giản mà có sự giằng xé, phản ánh tính chất phức tạp của con người. Hoạt động 3: Tâm lý nhân vật Bá Kiến
    • Khôn ngoan, lọc lõi, biết cách nắm bắt và điều khiển tâm lý kẻ dưới.
    • Lúc tiếp Chí Phèo: thái độ mềm mỏng, “dìm xuống rồi kéo lên”.
    • Sự hiểu người và dùng người của Bá Kiến khiến hắn trở thành “cáo già chính trị”.
    → Nam Cao miêu tả kẻ phản diện không đơn điệu, mà giàu mưu mô, tâm lý thâm sâu. Hoạt động 4: Sự đổi mới nghệ thuật của Nam Cao
    1. Truyện tâm lý thay cho truyện sự kiện
    • Không chạy theo các biến cố lớn mà tập trung khắc họa những diễn biến tinh vi trong tâm hồn.
    • Ví dụ: đoạn Chí Phèo ngồi uống rượu và nghe tiếng chim – sự kiện nhỏ nhưng mở ra cả thế giới nội tâm.
    1. Giọng điệu trần thuật đa thanh
    • Kết hợp giọng khách quan (người kể chuyện) với giọng nhập vai (nội tâm nhân vật).
    • Xen lẫn bình luận, triết lý, giúp tác phẩm không chỉ là câu chuyện mà còn là sự suy tư về kiếp người.
    1. Ngôn ngữ giàu tính cá thể hóa
    • Ngôn ngữ nhân vật: thô tục, bản năng (tiếng chửi, câu rạch mặt), nhưng cũng có những lời da diết (“Ai cho tao lương thiện?”).
    • Ngôn ngữ người kể chuyện: vừa lạnh lùng, vừa thấm đẫm xót thương.
    1. Đổi mới cái nhìn về con người
    • Không dừng lại ở chỗ tố cáo hiện thực, Nam Cao đi sâu khám phá bản chất con người, tìm “ánh sáng nhân tính” ngay cả trong bóng tối.
    5. Tổng kết kiến thức
    • Nam Cao thành công trong miêu tả tâm lý nhân vật: phức tạp, hợp lý, giàu chiều sâu.
    • Sự đổi mới nghệ thuật: từ truyện sự kiện sang truyện tâm lý, giọng điệu đa thanh, ngôn ngữ sống động, nhân vật đa diện.
    • Chí Phèo là minh chứng cho bước phát triển mới của văn xuôi hiện thực Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
    6. Luyện tập
    1. Phân tích tâm lý Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở.
    2. Viết đoạn văn 12 – 15 câu về sự đổi mới nghệ thuật của Nam Cao trong Chí Phèo.
    3. So sánh cách miêu tả tâm lý nhân vật của Nam Cao và Ngô Tất Tố trong Tắt đèn.
    Giáo án Chí Phèo - mẫu 4
  5. Top 5

    Giáo án Chí Phèo - mẫu 5

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Nắm được bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945: nông thôn nghèo đói, áp bức, tha hóa.
    • Hiểu được Chí Phèo trong dòng chảy văn học hiện thực phê phán, so sánh với các tác phẩm cùng thời.
    • Phân tích những giá trị hiện thực – nhân đạo của truyện dưới ánh sáng bối cảnh lịch sử.
    1. Kĩ năng
    • Biết đọc – hiểu tác phẩm văn học gắn liền với hoàn cảnh lịch sử – xã hội.
    • So sánh, đối chiếu Chí Phèo với một số tác phẩm hiện thực khác (Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng…).
    • Rèn luyện kỹ năng phân tích, lập luận logic.
    1. Thái độ
    • Có ý thức nhìn nhận văn học như một tấm gương phản ánh đời sống.
    • Bồi dưỡng tinh thần phê phán xã hội bất công và lòng thương cảm đối với những số phận bị áp bức.
    II. PHƯƠNG TIỆN
    1. Giáo viên: SGK, tài liệu tham khảo, tranh ảnh về nông thôn Việt Nam đầu thế kỷ XX.
    2. Học sinh: SGK, soạn bài, chuẩn bị kiến thức về Nam Cao và văn học hiện thực phê phán.
    III. PHƯƠNG PHÁP
    • Thuyết trình ngắn kết hợp gợi mở.
    • Thảo luận nhóm theo chủ đề: bối cảnh xã hội – văn học.
    • Đọc diễn cảm và phân tích chi tiết.
    IV. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ
    • Câu hỏi: Trình bày đặc sắc nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật trong Chí Phèo.
    3. Giới thiệu bài mới
    Văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930 – 1945 đã để lại nhiều kiệt tác. Trong số đó, Chí Phèo của Nam Cao là tác phẩm tiêu biểu nhất, không chỉ phản ánh hiện thực nông thôn tăm tối mà còn đặt ra vấn đề lớn lao: quyền làm người.
    4. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Bối cảnh xã hội Việt Nam (1930 – 1945)
    • Xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông dân chiếm đại đa số dân số.
    • Tầng lớp cường hào, địa chủ lộng hành → bóc lột tàn bạo.
    • Nhà tù thực dân: nơi biến người lương thiện thành kẻ lưu manh.
    • Nông thôn rơi vào bế tắc, người nông dân bị tước đoạt cả miếng ăn lẫn nhân phẩm.
    → Đây là nền đất hiện thực để Nam Cao xây dựng làng Vũ Đại – một “vi mô xã hội Việt Nam” thu nhỏ. Hoạt động 2: Văn học hiện thực phê phán và vị trí của Nam Cao
    • Văn học hiện thực phê phán 1930 – 1945: Ngô Tất Tố (Tắt đèn), Nguyễn Công Hoan (Bước đường cùng), Vũ Trọng Phụng (Số đỏ)…
    • Điểm chung: tố cáo xã hội bất công, thương cảm với người dân nghèo.
    • Điểm riêng của Nam Cao:
      • Không chỉ phản ánh cái đói, cái nghèo → mà đi sâu vào bi kịch tinh thần, bi kịch bị tước quyền làm người.
      • Xây dựng nhân vật điển hình mới: người nông dân bị tha hóa cả nhân hình lẫn nhân tính.
      • Quan niệm nghệ thuật tiến bộ: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay… mà cần những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có.”
    Hoạt động 3: Phân tích tác phẩm trong bối cảnh lịch sử – xã hội
    1. Nhân vật Bá Kiến
    • Đại diện cho tầng lớp thống trị phong kiến nông thôn: cáo già, nham hiểm, khôn róc đời.
    • Miêu tả cho thấy bộ mặt thật của giai cấp địa chủ → kẻ cướp đi cuộc đời lương thiện của bao nông dân.
    1. Nhân vật Chí Phèo
    • Xuất thân nông dân lương thiện, từng mơ ước đơn sơ, nhưng bị Bá Kiến và nhà tù thực dân biến thành quỷ dữ.
    • Tha hóa về nhân hình và nhân tính.
    • Bi kịch xã hội: con người bị tước đoạt quyền làm người.
    1. Cuộc gặp Thị Nở
    • Tình yêu mộc mạc → cơ hội hoàn lương.
    • Nhưng định kiến xã hội (qua bà cô Thị Nở) đã chặn đứng.
    • Cho thấy sự tàn nhẫn không chỉ của tầng lớp thống trị mà còn của định kiến xã hội làng quê.
    → Trong bối cảnh xã hội, Chí Phèo là bản cáo trạng mạnh mẽ tố cáo chế độ thực dân – phong kiến. Hoạt động 4: Giá trị hiện thực và nhân đạo
    1. Giá trị hiện thực
    • Tái hiện chân thực làng Vũ Đại với đủ loại người: cường hào, lưu manh, nông dân khốn khổ.
    • Tố cáo xã hội tàn bạo đã hủy hoại con người.
    1. Giá trị nhân đạo
    • Khẳng định bản chất lương thiện vẫn tồn tại nơi sâu kín của những kẻ tưởng chừng đã mất hết nhân tính.
    • Đồng cảm với bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.
    • Mở ra niềm tin vào sức mạnh của tình thương.
    Hoạt động 5: So sánh và khẳng định vị trí của Chí Phèo
    • So với Tắt đèn: cùng tố cáo xã hội, nhưng Nam Cao đào sâu vào tâm lý, đặt vấn đề quyền làm người.
    • So với Bước đường cùng: Nguyễn Công Hoan miêu tả người nông dân bị dồn vào thế bí, Nam Cao lại khám phá chiều sâu nội tâm.
    • So với Số đỏ: Vũ Trọng Phụng phơi bày xã hội thành thị, Nam Cao tập trung vào nông thôn.
    → Chí Phèo là đỉnh cao của văn học hiện thực phê phán Việt Nam, mở đường cho sự phát triển của văn xuôi hiện đại. 5. Tổng kết kiến thức
    • Chí Phèo là sản phẩm của bối cảnh xã hội thuộc địa – phong kiến bất công.
    • Tác phẩm tiêu biểu của trào lưu văn học hiện thực phê phán.
    • Giá trị: hiện thực sắc bén, nhân đạo sâu xa.
    6. Luyện tập
    1. Phân tích hình tượng làng Vũ Đại trong mối liên hệ với xã hội Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945.
    2. So sánh bi kịch người nông dân trong Chí Phèo và Tắt đèn.
    3. Viết đoạn văn: “Tại sao Chí Phèo được coi là kiệt tác của văn học hiện thực phê phán?”.
    Giáo án Chí Phèo - mẫu 5




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy