Top 5 Giáo án Đi lấy mật - Ngữ văn 7 kết nối tri thức hay nhất

“Đi lấy mật” là văn bản giàu hình ảnh, mang ý nghĩa sâu sắc trong chương trình Ngữ văn 7 bộ Kết nối tri thức. Để giúp thầy cô và học sinh có thêm tài liệu tham ... xem thêm...

  1. Top 1

    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 1

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Nắm được những nét chính về tác giả Đoàn Giỏi và tác phẩm Đi lấy mật (trích từ Đất rừng phương Nam).
    • Hiểu và phân tích được vẻ đẹp thiên nhiên rừng U Minh qua cái nhìn của nhân vật An.
    • Nhận diện và khắc họa tính cách các nhân vật: Tía nuôi, Cò, An.
    • Rút ra giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích.
    1. Kĩ năng
    • Kĩ năng đọc – hiểu văn bản tự sự có xen miêu tả, biểu cảm.
    • Rèn luyện khả năng quan sát, phát hiện, phân tích hình ảnh thiên nhiên và con người trong tác phẩm văn học.
    • Kĩ năng thảo luận nhóm, trình bày miệng, viết đoạn văn cảm nhận.
    1. Thái độ
    • Hình thành tình yêu thiên nhiên, sự trân trọng với đời sống con người phương Nam.
    • Giáo dục ý thức giữ gìn thiên nhiên, sống nhân ái, chan hòa.
    1. Định hướng phát triển năng lực
    • Năng lực cảm thụ văn học.
    • Năng lực giao tiếp, hợp tác.
    • Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo.
    II. CHUẨN BỊ
    1. Giáo viên
    • Tranh ảnh minh họa về rừng U Minh, hình ảnh gác kèo ong.
    • Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận.
    • Máy chiếu (nếu có).
    1. Học sinh
    • Đọc và soạn bài trước ở nhà.
    • Chuẩn bị giấy khổ A3, bút màu để thảo luận nhóm.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Khởi động (5 phút)
    • GV đặt câu hỏi gợi mở:
      “Các em đã từng nghe hoặc từng đến thăm một cánh rừng nào chưa? Hãy miêu tả cảm nhận của em về vẻ đẹp của thiên nhiên nơi ấy.”
    • HS trả lời cá nhân, GV nhận xét và dẫn dắt:
      → Thiên nhiên Việt Nam có nhiều vùng đất đẹp và bí ẩn, đặc biệt là rừng U Minh ở phương Nam. Hôm nay, chúng ta sẽ theo bước chân nhân vật An trong truyện Đi lấy mật để khám phá thiên nhiên nơi đây và gặp gỡ những con người chân chất, giàu tình nghĩa.
    2. Hình thành kiến thức a. Tìm hiểu chung (10 phút) Tác giả Đoàn Giỏi
    • Tên thật: Đoàn Giỏi (1925 – 1989).
    • Quê: Tiền Giang.
    • Là nhà văn của vùng đất phương Nam.
    • Đề tài quen thuộc: thiên nhiên, con người miền Nam trong chiến tranh và trong đời thường.
    • Tác phẩm tiêu biểu: Đường về gia hương, Cá bống mú, Đất rừng phương Nam.
    • Văn phong: vừa hiện thực, vừa trữ tình, đậm màu sắc Nam Bộ.
    Tác phẩm Đi lấy mật
    • Trích từ tiểu thuyết Đất rừng phương Nam.
    • Ngôi kể: ngôi thứ nhất (qua nhân vật An).
    • Nhân vật chính: An, Cò, tía nuôi.
    • Nội dung chính: ghi lại chuyến đi vào rừng lấy mật, từ đó khắc họa thiên nhiên phong phú, kỳ thú và con người Nam Bộ dũng cảm, nhân hậu, gắn bó với thiên nhiên.
    b. Đọc – hiểu chi tiết (60 phút) 1. Thiên nhiên và cuộc sống phương Nam
    • Không gian: rừng tràm U Minh.
    • Thời gian: thay đổi theo buổi sáng, trưa.
    • Buổi sáng: bình yên, không khí trong vắt, mát lành.
    • Buổi trưa: ánh nắng chan hòa, hương tràm ngây ngất, chim hót líu lo, đàn chim tung cánh.
    → Thiên nhiên hiện ra hùng vĩ, tràn đầy sức sống, mang vẻ đẹp hoang dã và thơ mộng.
    → Qua ánh nhìn của An – một cậu bé tinh tế, trong sáng, ta thấy thiên nhiên như gần gũi, ấm áp.
    Hoạt động nhóm nhỏ
    • HS tìm các chi tiết miêu tả cảnh rừng buổi trưa.
    • Thảo luận: “Nếu là An, em sẽ miêu tả cảnh rừng U Minh như thế nào?”
    2. Nhân vật Tía nuôi
    • Ngoại hình: khỏe mạnh, từng trải.
    • Hành động: gác kèo ong khéo léo, bảo vệ đàn ong.
    • Tính cách: mạnh mẽ, dứt khoát, nhưng giàu tình thương.
    • Tình cảm với An: quan tâm, yêu thương con nuôi như con ruột.
    → Hình ảnh tía nuôi đại diện cho con người lao động phương Nam: phóng khoáng, nhân hậu, gắn bó thiên nhiên. 3. Nhân vật Cò
    • Là bạn đồng hành của An.
    • Nhanh nhẹn, tháo vát, hiểu biết về rừng.
    • Giải thích cho An nhiều điều về sân chim, về ong rừng.
    • Gắn bó máu thịt với thiên nhiên, giống như “người con của rừng”.
    4. Nhân vật An
    • Cậu bé mồ côi, được gia đình Cò nhận nuôi.
    • Tính cách: ngây thơ, ham học hỏi, giàu tình cảm.
    • Cảm xúc: biết ơn tía má nuôi, ngưỡng mộ Cò, yêu thiên nhiên.
    • An chính là điểm nhìn để người đọc cảm nhận thiên nhiên và con người Nam Bộ.
    5. Tổng kết nội dung và nghệ thuật
    • Nội dung:
      • Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên rừng U Minh – hùng vĩ, hoang dã, đầy sức sống.
      • Thể hiện vẻ đẹp con người phương Nam – nhân hậu, dũng cảm, gắn bó thiên nhiên.
    • Nghệ thuật:
      • Miêu tả thiên nhiên đặc sắc, giàu hình ảnh.
      • Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ.
      • Kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm.
    3. Luyện tập – củng cố (20 phút) Trò chơi: Cuộc đua rừng xanh
    GV đưa 5 câu hỏi trắc nghiệm:
    1. Tác giả của Đi lấy mật là ai?
    2. Tác phẩm trích từ tiểu thuyết nào?
    3. Nhân vật chính trong truyện là ai?
    4. Cảnh thiên nhiên rừng U Minh hiện lên trong thời điểm nào?
    5. Qua truyện, con người Nam Bộ hiện lên với phẩm chất gì?
    HS chia nhóm trả lời nhanh, nhóm đúng nhiều nhất thắng. Bài tập cá nhân
    • Viết một đoạn văn ngắn (7 – 10 câu) nêu cảm nhận của em về nhân vật Tía nuôi hoặc Cò.
    • HS trình bày, GV nhận xét.
    4. Vận dụng – mở rộng (10 phút)
    • HS viết một đoạn văn (5 – 7 câu) kể về một trải nghiệm của bản thân khi được khám phá thiên nhiên (đi chơi rừng, leo núi, tắm biển…).
    • Liên hệ: Thiên nhiên không chỉ đẹp mà còn cần con người biết giữ gìn, bảo vệ.
    5. Hướng dẫn về nhà (5 phút)
    • Ôn tập lại văn bản Đi lấy mật.
    • Hoàn thành đoạn văn cảm nhận.
    • Chuẩn bị bài: Thực hành tiếng Việt.
    IV. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY
    • Tổ chức hoạt động nhóm cần thời gian hợp lý hơn.
    • Học sinh hào hứng với phần miêu tả thiên nhiên, nhưng cần khuyến khích các em đào sâu vào phân tích nhân vật.
    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 1

  2. Top 2

    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 2

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu được nét đặc sắc của thiên nhiên rừng U Minh và con người phương Nam trong đoạn trích Đi lấy mật.
    • Nhận ra nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và khắc họa nhân vật của Đoàn Giỏi.
    • Thấy được mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa con người với thiên nhiên.
    1. Kĩ năng
    • Kĩ năng nhập vai, diễn đạt cảm xúc của nhân vật.
    • Kĩ năng làm việc nhóm: thảo luận, trình bày bằng sơ đồ tư duy, sân khấu hóa.
    • Kĩ năng viết đoạn văn biểu cảm, sáng tạo.
    1. Thái độ
    • Hình thành tình yêu quê hương đất nước, tình cảm trân trọng với thiên nhiên.
    • Giáo dục lối sống giản dị, nhân hậu như con người phương Nam.
    1. Năng lực hướng tới
    • Năng lực ngôn ngữ, cảm thụ văn học.
    • Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.
    • Năng lực sáng tạo thông qua hoạt động nhập vai và sân khấu hóa.
    II. CHUẨN BỊ
    1. Giáo viên
    • Clip ngắn giới thiệu về rừng U Minh và nghề gác kèo ong.
    • Bảng phụ: trích dẫn các đoạn miêu tả thiên nhiên.
    • Phiếu giao nhiệm vụ cho nhóm.
    1. Học sinh
    • Đọc và chuẩn bị trước văn bản.
    • Chuẩn bị trang phục đơn giản cho phần đóng vai (khăn rằn, nón lá, áo bà ba…).
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Khởi động (7 phút)
    • GV chiếu một đoạn video 1 – 2 phút về cảnh rừng U Minh, tiếng chim, nghề lấy mật ong.
    • Hỏi HS:
      • Em có ấn tượng gì về thiên nhiên trong clip?
      • Nếu em được cùng nhân vật An đi vào rừng, em sẽ mong đợi điều gì?
    → GV dẫn dắt: Văn bản Đi lấy mật không chỉ đưa ta vào rừng U Minh hùng vĩ mà còn cho ta gặp những con người Nam Bộ chân chất, nghĩa tình. 2. Hình thành kiến thức a. Tìm hiểu chung (10 phút)
    • GV cho HS đọc nhanh tiểu sử tác giả Đoàn Giỏi (ghi ngắn gọn theo bảng phụ).
    • HS trả lời: Đi lấy mật được trích từ tác phẩm nào?
    • GV chốt: Tác phẩm trích từ Đất rừng phương Nam, viết về cậu bé An lưu lạc vì chiến tranh, được gia đình Cò cưu mang.
    b. Khám phá văn bản (60 phút) Hoạt động 1: Cảm nhận thiên nhiên
    • GV đọc diễn cảm đoạn miêu tả cảnh rừng U Minh buổi trưa.
    • HS nhắm mắt tưởng tượng và ghi nhanh những từ gợi hình gợi cảm xuất hiện trong trí nhớ.
    • HS chia sẻ: em hình dung thấy gì? (ánh nắng, hoa tràm, hương rừng, chim chóc…)
    → GV kết luận: Thiên nhiên hiện lên vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, giàu sức sống. Hoạt động 2: Nhập vai nhân vật An
    • HS viết nhanh đoạn nhật kí (3 – 4 câu) với vai An ghi lại cảm xúc trong lần đầu đi lấy mật cùng tía nuôi và Cò.
    • Một số HS đọc trước lớp.
      → GV nhận xét, nhấn mạnh: An là điểm nhìn để độc giả chiêm ngưỡng thiên nhiên, do đó lời văn giàu cảm xúc, trong sáng.
    Hoạt động 3: Nhân vật Tía nuôi – người gác kèo ong
    • GV chiếu hình ảnh nghề gác kèo ong.
    • HS thảo luận nhóm:
      • Ngoại hình, hành động của tía nuôi có đặc điểm gì?
      • Tình cảm của ông với An thể hiện ra sao?
    • Đại diện nhóm trình bày bằng sơ đồ tư duy.
    → Kết luận: Tía nuôi là hình tượng tiêu biểu cho người dân Nam Bộ – khỏe mạnh, từng trải, giàu lòng nhân hậu, biết trân trọng sự sống. Hoạt động 4: Nhân vật Cò – người bạn đồng hành
    • GV giao nhiệm vụ: nhóm 1 đóng vai Cò kể lại một đoạn đối thoại với An về sân chim và ong mật.
    • HS diễn ngắn 2 – 3 phút.
    • Lớp nhận xét: Cò có tính cách gì nổi bật?
    → Cò hiện lên nhanh nhẹn, tháo vát, am hiểu thiên nhiên, gần gũi với rừng như chính quê hương. Hoạt động 5: Nhân vật An – điểm nhìn trữ tình
    • HS trả lời: An có cảm xúc như thế nào với gia đình nuôi và thiên nhiên rừng U Minh?
    • GV bổ sung: An vừa trẻ thơ hồn nhiên vừa giàu lòng biết ơn, khát khao tri thức.
    Hoạt động 6: Tổng kết
    • HS ghép các mảnh giấy (puzzle) để hoàn thiện bảng tổng kết nội dung và nghệ thuật:
      • Nội dung: thiên nhiên rừng U Minh – kì thú, phong phú; con người Nam Bộ – khỏe mạnh, nhân hậu, gắn bó thiên nhiên.
      • Nghệ thuật: miêu tả tinh tế, ngôn ngữ Nam Bộ, kết hợp tự sự – miêu tả – biểu cảm.
    3. Luyện tập (15 phút) Bài tập 1: Trắc nghiệm nhanh (Kahoot hoặc giấy)
    1. Đi lấy mật được trích từ tiểu thuyết nào?
    2. Nhân vật kể chuyện trong văn bản là ai?
    3. Tía nuôi làm nghề gì?
    4. Thiên nhiên rừng U Minh buổi trưa có đặc điểm gì?
    5. Qua văn bản, em thấy con người Nam Bộ có tính cách nào nổi bật?
    Bài tập 2: Viết đoạn văn sáng tạo
    • HS viết đoạn văn (5 – 7 câu) tưởng tượng mình là Cò kể lại buổi đi lấy mật cùng An và tía nuôi.
    • GV chọn vài HS đọc, cả lớp nhận xét.
    4. Vận dụng – mở rộng (8 phút)
    • HS chia sẻ trải nghiệm cá nhân: em từng thấy, nghe, hoặc biết về một nghề truyền thống nào gắn với thiên nhiên (như nuôi ong, làm muối, trồng lúa…).
    • Liên hệ: con người cần biết sống hòa hợp, khai thác thiên nhiên hợp lí và bảo vệ môi trường.
    5. Hướng dẫn về nhà (5 phút)
    • Hoàn thành đoạn nhật kí nhập vai An.
    • Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt bài học.
    • Soạn bài mới: Thực hành tiếng Việt.
    IV. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY
    • Hoạt động nhập vai giúp HS hứng thú, nhưng cần quản lí thời gian chặt chẽ hơn.
    • Cần khuyến khích HS yếu tham gia để tránh chỉ nhóm HS khá giỏi trình bày.
    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 2
  3. Top 3

    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 3

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Nắm được thông tin về tác giả Đoàn Giỏi và văn bản Đi lấy mật.
    • Hiểu rõ vẻ đẹp thiên nhiên rừng U Minh, đặc biệt là khung cảnh buổi trưa, và nhận thức được mối quan hệ giữa con người – thiên nhiên.
    • Phân tích được tính cách các nhân vật: An, Cò, Tía nuôi.
    1. Kĩ năng
    • Rèn luyện kĩ năng làm việc theo dự án: thu thập, phân loại, trình bày thông tin.
    • Thuyết trình, hợp tác nhóm.
    • Sử dụng sơ đồ tư duy, hình ảnh minh họa để báo cáo.
    1. Thái độ
    • Trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên và con người Nam Bộ.
    • Hình thành ý thức bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên hợp lí.
    1. Định hướng phát triển năng lực
    • Năng lực tự học, sáng tạo.
    • Năng lực giao tiếp, thuyết trình.
    • Năng lực sử dụng CNTT trong học tập.
    II. CHUẨN BỊ
    1. Giáo viên
    • Một số hình ảnh/clip về rừng U Minh, nghề gác kèo ong.
    • Phiếu giao nhiệm vụ dự án cho các nhóm.
    1. Học sinh
    • Đọc kĩ văn bản, chuẩn bị tư liệu thêm (tìm hiểu về ong mật, rừng tràm U Minh, con người miền Nam…).
    • Dụng cụ: giấy A0/A3, bút dạ, máy tính nếu có.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Khởi động (10 phút)
    • GV chiếu hình ảnh đàn ong rừng bám tổ trên kèo gỗ.
    • Hỏi: “Các em có biết đây là nghề gì không? Nó có đặc điểm gì thú vị?”
    • HS trả lời, GV dẫn dắt: Tác phẩm Đi lấy mật sẽ đưa ta khám phá nghề gác kèo ong, thiên nhiên U Minh, cùng những con người Nam Bộ mộc mạc, nghĩa tình.
    2. Hình thành kiến thức qua dự án (65 phút) Hoạt động 1: Chia nhóm – giao nhiệm vụ
    Lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một “tiểu dự án”:
    • Nhóm 1: Tìm hiểu tác giả Đoàn Giỏi và hoàn cảnh ra đời tác phẩm Đất rừng phương Nam.
    • Nhóm 2: Khám phá thiên nhiên U Minh trong Đi lấy mật.
    • Nhóm 3: Phân tích nhân vật Tía nuôi và Cò.
    • Nhóm 4: Cảm nhận của An và những bài học về tình người, tình yêu thiên nhiên.
    → Các nhóm có 20 phút chuẩn bị trên giấy A0/A3 (có thể vẽ hình, sơ đồ, ghi chú). Hoạt động 2: Báo cáo dự án nhóm (mỗi nhóm 5 – 7 phút)
    • Nhóm 1: Trình bày tiểu sử Đoàn Giỏi bằng sơ đồ tư duy: năm sinh – quê quán – phong cách – tác phẩm tiêu biểu. Giới thiệu Đất rừng phương Nam.
    • Nhóm 2: Vẽ tranh/sơ đồ miêu tả thiên nhiên U Minh theo thời điểm sáng, trưa. Nhấn mạnh không gian, âm thanh, màu sắc.
    • Nhóm 3: Đóng vai phỏng vấn nhân vật (một HS làm MC, hai HS nhập vai Tía nuôi và Cò). Nội dung xoay quanh: nghề gác kèo ong, kiến thức về sân chim, tình cảm dành cho An.
    • Nhóm 4: Viết nhật kí hoặc làm thơ ngắn dưới góc nhìn của An, thể hiện cảm xúc khi đi lấy mật cùng tía nuôi và Cò.
    Hoạt động 3: GV tổng hợp – chốt kiến thức
    • Thiên nhiên U Minh: rộng lớn, giàu sức sống, mang vẻ đẹp hoang dã và thơ mộng.
    • Tía nuôi: khỏe mạnh, từng trải, giàu lòng nhân hậu.
    • Cò: nhanh nhẹn, am hiểu rừng, gần gũi thiên nhiên.
    • An: điểm nhìn hồn nhiên, trong sáng, giàu tình cảm.
    • Nội dung: ca ngợi thiên nhiên và con người phương Nam.
    • Nghệ thuật: ngôn ngữ Nam Bộ, kết hợp tự sự – miêu tả – biểu cảm.
    3. Luyện tập (20 phút) Bài tập 1: Ghép cặp thông tin
    GV phát phiếu: cột A ghi tên nhân vật (An, Cò, Tía nuôi), cột B ghi tính cách (nhanh nhẹn, tinh tế, nhân hậu…). HS ghép đúng trong 3 phút.
    Bài tập 2: Đặt câu hỏi phản biện
    • Nhóm 1 hỏi nhóm 2: “Nếu không có nhân vật An, cảnh rừng U Minh có còn hấp dẫn không?”
    • Nhóm 3 hỏi nhóm 4: “Cò và An khác nhau thế nào trong cách nhìn về thiên nhiên?”
    → HS trao đổi, GV nhận xét và định hướng câu trả lời. 4. Vận dụng – mở rộng (10 phút)
    • HS được giao nhiệm vụ “mini project”: Tìm hiểu một nghề truyền thống gắn với thiên nhiên ở quê hương (nuôi cá, trồng lúa, làm gốm, làm muối…). Viết bài ngắn hoặc chụp ảnh minh họa, tuần sau nộp.
    • Mục tiêu: thấy được sự gắn bó mật thiết giữa thiên nhiên và đời sống con người khắp mọi miền.
    5. Hướng dẫn về nhà (5 phút)
    • Hoàn thành sản phẩm “mini project”.
    • Ôn lại nội dung văn bản Đi lấy mật.
    • Chuẩn bị bài: Thực hành tiếng Việt.
    IV. RÚT KINH NGHIỆM
    • HS hào hứng khi làm dự án nhóm, tuy nhiên thời gian thảo luận cần được kiểm soát.
    • Một số HS còn thụ động, GV cần phân công nhiệm vụ rõ ràng hơn.
    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 3
  4. Top 4

    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 4

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu nội dung chính của văn bản Đi lấy mật: thiên nhiên rừng U Minh phong phú, con người Nam Bộ nhân hậu, gắn bó thiên nhiên.
    • Phân tích được đặc điểm nhân vật An, Cò, Tía nuôi.
    • Nhận diện nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, ngôn ngữ Nam Bộ trong tác phẩm.
    1. Kĩ năng
    • Vận dụng kiến thức liên môn:
      • Sinh học: hiểu về ong mật, hệ sinh thái rừng tràm.
      • Địa lí: xác định vị trí rừng U Minh trên bản đồ.
      • Mỹ thuật – Công nghệ: vẽ/thiết kế poster minh họa cảnh lấy mật ong.
    • Kĩ năng quan sát, phân tích, sáng tạo và thuyết trình.
    1. Thái độ
    • Trân trọng thiên nhiên, nâng cao ý thức bảo vệ rừng và động vật hoang dã.
    • Cảm nhận vẻ đẹp giản dị, nhân hậu của con người Nam Bộ.
    1. Năng lực hướng tới
    • Năng lực tư duy tổng hợp, kết nối kiến thức nhiều lĩnh vực.
    • Năng lực sáng tạo qua vẽ tranh, thiết kế poster.
    • Năng lực hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề.
    II. CHUẨN BỊ
    1. Giáo viên
    • Bản đồ Việt Nam để HS xác định vị trí rừng U Minh.
    • Tranh ảnh ong mật, tổ ong, gác kèo ong.
    • Giấy A3, bút màu.
    1. Học sinh
    • Soạn bài trước, tìm hiểu thêm về ong mật, rừng U Minh.
    • Một số nhóm chuẩn bị sẵn màu vẽ, giấy thủ công.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Khởi động (8 phút)
    • GV đưa ra câu hỏi: “Nếu không có ong mật, cuộc sống con người sẽ ra sao?”
    • HS trả lời: ong giúp thụ phấn, tạo mật, duy trì cân bằng hệ sinh thái.
    • GV dẫn dắt: Ong mật vừa quan trọng với đời sống vừa xuất hiện nổi bật trong văn bản Đi lấy mật.
    2. Hình thành kiến thức (65 phút) Hoạt động 1: Liên hệ Địa lí – Xác định vị trí rừng U Minh
    • GV yêu cầu HS tìm rừng U Minh trên bản đồ Việt Nam.
    • HS xác định: nằm ở Cà Mau và Kiên Giang, là rừng tràm lớn nhất nước ta.
      → GV bổ sung: rừng có hệ sinh thái đa dạng, nổi tiếng với nghề gác kèo ong.
    Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản
    • HS đọc một số đoạn trích (cảnh thiên nhiên buổi trưa, miêu tả tía nuôi, đối thoại của Cò).
    • GV gợi ý:
      • Thiên nhiên hiện lên với những hình ảnh nào?
      • Các nhân vật có phẩm chất gì nổi bật?
        → HS trả lời, GV chốt:
    • Thiên nhiên rừng U Minh: hoang sơ, hùng vĩ, giàu sức sống.
    • Tía nuôi: mạnh mẽ, giàu tình thương.
    • Cò: nhanh nhẹn, am hiểu rừng.
    • An: hồn nhiên, tinh tế, giàu tình cảm.
    Hoạt động 3: Liên hệ Sinh học – Tìm hiểu ong mật
    • GV cho HS quan sát hình ảnh tổ ong, đàn ong mật.
    • HS trả lời: Ong mật sống theo bầy đàn, thụ phấn cho hoa, tạo mật ong.
    • GV kết nối: Trong văn bản, nghề gác kèo ong thể hiện sự khéo léo, gắn bó thiên nhiên của người dân Nam Bộ.
    Hoạt động 4: Liên hệ Mỹ thuật – Công nghệ
    • Nhiệm vụ nhóm: vẽ một poster minh họa chuyến đi lấy mật của An, Cò và tía nuôi.
    • Yêu cầu: có hình ảnh thiên nhiên (hoa tràm, ong, chim), có nhân vật, có khẩu hiệu ngắn (“Bảo vệ rừng – bảo vệ cuộc sống”).
    • Thời gian thực hiện: 15 phút.
    • Sau đó, các nhóm dán sản phẩm lên bảng, cử đại diện thuyết trình.
    Hoạt động 5: Tổng kết kiến thức Văn học
    • Nội dung:
      • Vẻ đẹp thiên nhiên rừng U Minh – kì thú, phong phú.
      • Con người Nam Bộ – khỏe mạnh, nhân hậu, gắn bó với thiên nhiên.
    • Nghệ thuật:
      • Miêu tả tinh tế, nhiều hình ảnh gợi cảm.
      • Ngôn ngữ Nam Bộ giàu sắc thái.
    3. Luyện tập (15 phút) Bài tập 1: Ghép đôi kiến thức liên môn
    • GV đưa bảng trắc nghiệm:
      • Ong mật → (Sinh học)
      • Rừng U Minh → (Địa lí)
      • Nhân vật An → (Văn học)
      • Poster minh họa → (Mỹ thuật – Công nghệ)
    • HS nối đúng, giải thích mối quan hệ.
    Bài tập 2: Viết đoạn văn (7 – 10 câu)
    • Đề: Từ văn bản Đi lấy mật và hiểu biết về ong mật, em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý thức bảo vệ thiên nhiên.
    4. Vận dụng – mở rộng (10 phút)
    • HS thảo luận: “Nếu là người dân sống cạnh rừng U Minh, em sẽ làm gì để vừa khai thác mật ong vừa bảo vệ thiên nhiên?”
    • GV liên hệ thực tế: nghề gác kèo ong hiện nay đang được khai thác kết hợp du lịch sinh thái, góp phần phát triển kinh tế và bảo tồn rừng.
    5. Hướng dẫn về nhà (5 phút)
    • Hoàn thiện poster trong vở hoặc máy tính, chụp ảnh nộp lại.
    • Ôn lại nội dung văn bản.
    • Chuẩn bị bài: Thực hành tiếng Việt.
    IV. RÚT KINH NGHIỆM
    • HS hứng thú khi vẽ poster, tuy nhiên cần quản lí thời gian tốt hơn.
    • Kết hợp kiến thức Sinh – Địa – Văn giúp HS hiểu bài sâu hơn.
    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 4
  5. Top 5

    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 5

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    • Hiểu nội dung chính: vẻ đẹp thiên nhiên rừng U Minh và con người Nam Bộ.
    • Nắm được đặc điểm nhân vật An, Cò, Tía nuôi.
    • Phân tích nghệ thuật miêu tả, ngôn ngữ Nam Bộ.
    1. Kĩ năng
    • Kĩ năng thảo luận nhóm, phản biện và trình bày ý kiến.
    • Kĩ năng viết luận điểm, luận cứ rõ ràng.
    • Kĩ năng phân tích, đánh giá vấn đề.
    1. Thái độ
    • Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác.
    • Có ý thức bảo vệ thiên nhiên, trân trọng giá trị văn hóa vùng miền.
    1. Năng lực
    • Năng lực tư duy phản biện, hợp tác.
    • Năng lực giao tiếp, thuyết trình.
    • Năng lực giải quyết vấn đề.
    II. CHUẨN BỊ
    1. Giáo viên
    • Bảng phụ ghi sẵn câu hỏi thảo luận.
    • Tranh ảnh về rừng U Minh, nghề gác kèo ong.
    • Chuẩn bị kịch bản debate: chia lớp thành 2 phe.
    1. Học sinh
    • Soạn bài trước, tìm hiểu nghề lấy mật ong ở rừng U Minh.
    • Chuẩn bị giấy note để ghi ý kiến.
    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Khởi động (7 phút)
    • GV đặt câu hỏi: “Con người nên khai thác thiên nhiên để phát triển hay nên hạn chế khai thác để bảo vệ?”
    • HS nêu nhanh vài ý kiến.
    • GV giới thiệu: Đây cũng chính là vấn đề gợi ra từ Đi lấy mật. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng thảo luận theo hình thức phản biện.
    2. Hình thành kiến thức (65 phút) Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản (15 phút)
    • HS đọc một số đoạn tiêu biểu: cảnh thiên nhiên, miêu tả nhân vật.
    • GV gợi ý câu hỏi:
      • Thiên nhiên U Minh hiện lên như thế nào?
      • Nhân vật An, Cò, Tía nuôi có phẩm chất gì?
    • HS trả lời, GV chốt:
      • Thiên nhiên hùng vĩ, giàu có, hoang sơ.
      • Con người Nam Bộ khỏe mạnh, khéo léo, nhân hậu.
    Hoạt động 2: Chuẩn bị debate (10 phút)
    • GV chia lớp thành 2 phe:
      • Phe A (Ủng hộ khai thác): Con người có quyền khai thác thiên nhiên để phát triển kinh tế.
      • Phe B (Bảo vệ thiên nhiên): Cần hạn chế khai thác để giữ gìn môi trường, sinh thái.
    • Nhiệm vụ: HS đọc lại văn bản, lấy dẫn chứng từ Đi lấy mật và thực tế để chuẩn bị luận điểm.
    Hoạt động 3: Tiến hành debate (25 phút)
    • Lượt 1: Trình bày quan điểm
      • Phe A: Con người Nam Bộ gắn bó rừng, khai thác mật ong là hợp lý vì vừa có mật ong vừa phát triển nghề truyền thống.
      • Phe B: Nếu khai thác quá mức, ong sẽ bỏ đi, hệ sinh thái bị ảnh hưởng.
    • Lượt 2: Phản biện chéo
      • Phe A: Người dân biết cách gác kèo ong, lấy mật nhưng vẫn giữ đàn ong, không phá tổ.
      • Phe B: Dù vậy, môi trường hiện nay khác xưa, việc khai thác du lịch – thương mại có nguy cơ phá vỡ cân bằng tự nhiên.
    • Lượt 3: Kết luận
      • GV tổng hợp: Quan trọng nhất là sự hài hòa – khai thác hợp lí, kết hợp bảo tồn để thiên nhiên và con người cùng phát triển.
    Hoạt động 4: Kết nối nghệ thuật – nội dung (15 phút)
    • GV yêu cầu HS chỉ ra các yếu tố nghệ thuật giúp làm nổi bật vấn đề:
      • Ngôn ngữ Nam Bộ gần gũi, tự nhiên.
      • Miêu tả thiên nhiên tinh tế, giàu hình ảnh.
    • HS thảo luận nhóm nhỏ, viết nhanh 3 ý chính lên giấy note và dán bảng.
    3. Luyện tập (15 phút) Bài tập 1: Viết đoạn văn nghị luận
    • Đề: Từ tác phẩm Đi lấy mật và cuộc tranh luận hôm nay, em hãy viết đoạn văn (8 – 10 câu) bày tỏ quan điểm cá nhân về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên.
    Bài tập 2: Tình huống giả định
    • Nếu em là Cò, chứng kiến nhiều người vào rừng khai thác mật ong bừa bãi, em sẽ làm gì?
    • HS viết 3 – 4 câu trả lời, đọc trước lớp.
    4. Vận dụng – mở rộng (10 phút)
    • HS tìm hiểu thêm: hiện nay nghề gác kèo ong được khai thác kết hợp du lịch sinh thái như thế nào?
    • Viết một bài blog/ nhật ký (khoảng 200 chữ) tưởng tượng mình đi cùng An và Cò vào rừng lấy mật.
    5. Hướng dẫn về nhà (5 phút)
    • Hoàn thành đoạn văn nghị luận.
    • Chuẩn bị bài tiếp theo: Thực hành tiếng Việt.
    IV. RÚT KINH NGHIỆM
    • HS hứng thú với phần debate, tuy nhiên cần khuyến khích các em yếu tự tin hơn khi phản biện.
    • Cần quản lí thời gian chặt chẽ để phần kết luận không bị vội.
    Giáo án Đi lấy mật - mẫu 5




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy