Top 22 Loài hoa có tác dụng chữa bệnh tốt nhất có thể bạn muốn biết

Nguyên Bảo Nguyệt Nhi 3438 0 Báo lỗi

Hoa tươi thường được con người ta biết đến là một thứ đồ dùng để trang trí hoặc là một món quà độc đáo và ý nghĩa để gửi tặng cho những người thân quen vào ... xem thêm...

  1. Hoa cúc được mệnh danh là loài hoa mẫu tử. Nó không chỉ đẹp về màu sắc, hình dáng mà còn đẹp hơn trong lòng mỗi người khi là một vị thuốc quý. Hoa cúc có nhiều loại như cúc vàng, cúc trắng, cúc đỏ...


    Ngày nay, người ta còn cấy ghép, lai tạo ra nhiều giống cúc có hình thù và màu sắc độc đáo hơn. Tuy nhiên, để sử dụng trong chữa bệnh thì vẫn là giống cúc thuần túy. Chẳng hạn như: Cúc trắng có vị ngọt, hơi đắng và tính hàn. Cúc vàng có vị đắng, hơi cay và có tính ôn hòa.


    Người ta sử dụng hoa cúc để bào chế thành thuốc chữa các chứng bệnh thường gặp như: Đau đầu, cao huyết áp, đau mắt hay sốt và sử dụng dưới dạng thuốc sắc siêu đất.

    Bên cạnh đó, hoa cúc có chứa nhiều thành phần hoạt tính có lợi như loại tinh dầu, tannin, chất nhầy, flavonoid, chất đắng, axit hữu cơ, chất nhựa và inulin,… Những thành phần hoạt tính này được tìm thấy ở tất cả các bộ phận của cây và có nhiều công dụng đối với sức khoẻ.


    Thông thường, hoa cúc được sử dụng để làm trà hoa cúc, thức uống thanh tao và mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ. Có nhiều cách làm trà hoa cúc với những nguyên liệu khác nhau như mật ong, cam thảo, atiso,…

    Một trong số đó, cách pha trà hoa cúc đơn giản nhất là dùng hai muỗng hoa cúc khô cho vào một tách nước nóng và ngâm nó khoảng 10 phút. Sau đó, vớt ra và bạn sẽ có một tách trà thơm ngon. Bạn nên uống 3 tách nhỏ mỗi ngày để nhận được tối đa tác dụng của trà hoa cúc đối với sức khỏe.

    Hoa cúc
    Hoa cúc
    Trà Hoa Cúc
    Trà Hoa Cúc

  2. Đây là một loài hoa được rất nhiều yêu thích bởi nó có một vẻ đẹp rất kiêu sa, quyến rũ và nó có thể sử dụng cho nhiều hoàn cảnh khác nhau. Nhưng ít ai biết rằng loài hoa tươi đẹp ấy lại có thể được dùng làm thảo dược để chữa bệnh.


    Theo y học thì hoa hồng có tính ấm, lại có một vị ngọt rất đặc trưng, có tác dụng tiêu viêm, tiêu sưng,… Do đó người ta thường dùng nó để làm ra các loại thuốc chữa trị các vấn đề liên quan đến gan, đường ruột hay túi mật. Ngoài ra, hoa hồng còn có một mùi hương rất thơm và chính mùi hương ấy cũng có khả năng chữa các “bệnh vô hình” rất tốt, nó giúp tinh thần con người ta phấn chấn và thư thái hơn.


    Ngay từ thời cổ đại, hoa hồng được sử dụng là một phương pháp làm tăng hiệu ứng tích cực cho cơ thể con người, như tác động lên tâm trí và được sử dụng để làm đẹp da. Trong cánh hoa hồng rất giàu chất flavonoid và vitamin, bao gồm A, C, D, E và B3. Vì vậy, chúng có tác dụng kháng khuẩn, sát trùng, làm dịu và chữa lành vết thương.


    Nước hoa hồng chiết xuất từ cánh hoa có thể giúp làm giảm nguy cơ nhiễm trùng bàng quang và bệnh tim, giảm bớt các vấn đề tiêu hóa và căng thẳng thần kinh, giảm sự kích ứng mắt và đau răng

    Trong y học cổ truyền, người ta thường dùng hoa hồng để làm thuốc, chữa mụn nhọt, kinh nguyệt không đều, các bệnh viêm da, đau bụng…


    Trong dân gian, người ta còn sử dụng cánh hoa hồng trắng của hoa nhiều cánh hay còn gọi là hồng leo đem trộn với đường phèn rồi hấp cơm để chữa ho cho trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai.

    Hoa hồng
    Hoa hồng
    Hoa hồng
    Hoa hồng
  3. Hoa đỗ quyên được biết đến là loài hoa mọc thành chùm hoa. Hoa có vị chua ngọt, tính bình có tác dụng trị các triệu chứng thổ huyết hay chảy máu cam. Người ta lấy hoa phơi khô rồi sao hạ thổ sắc lên để uống.


    Hoa đỗ quyên có màu trắng thì hầm với móng giò lợn có tác dụng chữa chứng ra khí hư. Nếu phụ nữ kinh nguyệt không đều hay nhiều ngày thì có thể sử dụng hoa đỗ quyên sao với chút rượu, sắc lấy nước uống.


    Đỗ quyên là dạng cây bụi rụng lá, cao khoảng 2 m, phân cành nhiều, nhánh nhỏ mọc đứng, có vỏ màu xám đen. Lá mỏng, dạng bầu dục hay hình trứng ngược, mùa xuân lá ngắn hơn mùa hè. Kích thước trung bình của lá dài khoảng 3 đến 5 cm, rộng từ 2 đến 3 cm, đầu nhọn có múi, gốc hình nêm, mặt trên có lông thưa, mặt dưới có lông dày. Cuống lá dài từ 3 đến 5 mm, đầy lông.

    Hoa đỗ quyên
    xếp thành tán từ 2 đến 6 đóa ở cành ngọn. Đài hoa dài 4 mm, có 5 thùy, nhiều lông tơ. Tràng hoa màu hồng hoặc đỏ tươi, đỏ thẫm, hình phễu rộng, dài từ 4 đến 5 cm, có 5 thùy. Có 10 nhị, bầu có lông thô. Vòi nhụy không có lông, Quả nang hình trứng tròn, dài khoảng 8 mm, đầy lông thô.

    Cây này mọc trong rừng. Ra hoa từ tháng 2 đến tháng 4, quả chín từ tháng 8 đến 10. Đỗ quyên được tìm thấy nhiều ở Lào Cai, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Kon Tum. Một số nước khác như Trung Quốc, Lào cũng có.

    Đông y dùng hoa, lá, rễ, hạt đỗ quyên làm thuốc. Hoa thu hái vào mùa xuân, lá vào mùa hè thu, rễ quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi khô..

    Hoa đỗ quyên
    có vị chua, ngọt, tính ấm, tác dụng hòa huyết, điều kinh, khư phong thấp. Rễ có vị chua, ngọt, tính ấm, tác dụng hòa huyết chỉ huyết, khư phong chỉ thống. Lá vị chua, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chỉ huyết.

    Người ta dùng hoa, quả, rễ đỗ quyên trị bệnh phụ khoa. Chẳng hạn như kinh nguyệt không đều, bế kinh, băng lậu. Ngoài ra còn trị phong thấp sưng đau, trĩ xuất huyết, đòn ngã tổn thương, thổ huyết, chảy máu mũi. Lá trị mụn nhọt sưng lở, ngoại thương xuất huyết, mày đay (hay mề đay).

    Hoa đỗ quyên
    Hoa đỗ quyên
    Hoa đỗ quyên
    Hoa đỗ quyên
  4. Kê quan hoa là cụm hoa mào gà đỏ. Thu hái vào mùa thu, khi hoa đang nở, cả hoa và hạt đem phơi khô. Theo y học cổ truyền, kê quan hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu.


    Thường dùng hạt và hoa sắc uống để cầm máu trong các trường hợp lỵ ra máu, trĩ ra máu, thổ huyết, băng huyết, đái ra máu, rong kinh.


    Nước sắc hoa và hạt dùng rửa đau mắt. Hoa và lá còn dùng chữa sốt ở trẻ em. Hạt nhai nuốt nước, lấy bã đắp trị rắn cắn. Kê quan hoa còn dùng chữa khí hư, xích bạch đới và viêm đường tiết niệu.


    Hoa mào gà là loại cây mọc quanh năm, phân bố khắp nơi trên nước ta, có nguồn gốc từ Ấn Độ. Hoa mào gà trắng có thân thẳng đứng, nhiều cành, cao từ 0,3 đến 1 mét. Lá mọc so le, hình mác, đầu nhọn. Hoa mào gà trắng không có cuống, có nhiều hạt. Hạt thường có màu đen hoặc nâu đỏ, mặt bóng, kích thước cỡ một mi-li-mét.


    Khi soi bằng kính lúp, có thể thấy các đường vân trên bề mặt hạt. Hoa mào gà trắng có vị đắng, hơi hàn. Có tác dụng khử phong nhiệt, thanh can hỏa, làm sáng mắt. Thuốc này còn dùng cầm máu, chữa tiêu chảy, lỵ, lòi dom, chảy máu ruột, thổ huyết, tử cung xuất huyết, bệnh về gan và mắt…

    Hoa mào gà đỏ
    có vị ngọt, tính lương. Dùng chữa bạch lỵ, thanh nhiệt, trĩ chảy máu…và nhiều bài thuốc khác như hoa mào gà trắng....

    Hoa mào gà đỏ
    Hoa mào gà đỏ
    Hoa mào gà
    Hoa mào gà
  5. Hoa hiên hay còn gọi là hoa kim châm. Hoa hiên được biết đến là loài hoa có vị ngọt mát có tác dụng giúp thanh nhiệt cơ thể, thông sữa cho phụ nữ mới sinh con và làm sáng mắt ở người cao tuổi.


    Ngoài ra người ta dùng hoa hiên kết hợp với ngải cứu, ích mẫu, rễ củ gai rồi đem sắc nước uống có tác dụng chữa kinh nguyệt không đều. Bên cạnh đó, hoa hiên phối hợp với bồ công anh đem sắc lấy nước uống có thể chữa chứng tắc sữa ở phụ nữ mới sinh.


    Năm 1964, Đại học Y Hà Nội nghiên cứu cơ chế tác dụng của hoa hiên trên súc vật và nhận thấy nó làm tăng tiểu cầu, hồng cầu nhưng số lượng và công thức bạch cầu không thay đổi; tăng trương lực của tử cung và thành ruột cô lập.


    Theo Đông y, hoa hiên vị ngọt, tính mát, có tác dụng chữa vàng da do rượu, tiểu tiện ra sỏi, sạn, vú sưng đau, chảy máu cam. Nó thường được dùng làm thuốc lợi tiểu, giảm đau, chữa sốt, thủy thũng, thân thể bị vàng, tiểu tiện khó khăn, vú sưng đau, lỵ, chảy máu cam, sưng đau khớp xương, nôn ra máu.


    Liều dùng hằng ngày là 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hay ép tươi lấy nước uống. Dùng ngoài, lấy củ tươi giã nát đắp lên nơi sưng đau.

    Hoa hiên hay còn gọi là hoa kim châm
    Hoa hiên hay còn gọi là hoa kim châm
    Hoa hiên hay còn gọi là hoa kim châm
    Hoa hiên hay còn gọi là hoa kim châm
  6. Cây đào trong tự nhiên, với các tính chất sinh học của nó, là cây gỗ nhỡ, thuộc họ hoa hồng, cao khoảng 3 - 4 m, lá đơn mọc so le, phiến hẹp và dài, cuống ngắn, mép có răng cưa nhỏ, hoa màu hồng nhạt, mọc riêng lẻ có 4 cánh, cuống hoa ngắn, nhị hoa có khoảng 35 - 40 cái, quả hạch có rãnh dọc, ở mặt ngoài phủ nhung tơ.


    Hoa đào thường nở rộ vào mùa xuân, là loài hoa tượng trưng cho ấm no, hạnh phúc, cho một cái Tết an yên, sum vầy. Trong làn mưa xuân lất phất, những cánh hoa đào mỏng manh rung rinh trong gió nhẹ khiến bạn nôn nao nhớ nhà, nhớ quê, nhớ những buổi sum vầy.


    Hoa đào có vị đắng, tính bình, không độc và vào được ba đường kinh Tâm, Can và Vị. Vị thuốc này có công dụng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện, được người xưa dùng để chữa các chứng bệnh như thủy thũng, cước khí, đàm ẩm, tích trệ, đại tiểu tiện bất lợi, kinh bế, tâm phúc thống (đau vùng tim), mụn nhọt…


    Hoa đào có vị đắng, tính bình và hoàn toàn lành tính. Các chất có trong hoa đào dễ dàng đi vào ba đường kinh Tâm, Can, Vị. Đây là một bài thuốc có công dụng lợi thuỷ, thông tiện, hoạt huyết và thường được sử dụng trong Đông y để chữa những căn bệnh như thuỷ thũng, cước khí, đàm ẩm, tích trệ, đại tiểu tiện bất lợi, kinh bế, tâm phúc thống (đau vùng tim), mụn nhọt …

    Để sử dụng hoa đào, ta có thể phơi khô, tán nhuyễn thành bột, hoặc có thể dùng những bông hoa tươi, tuỳ vào từng mục đích.

    Hoa đào thường nở rộ vào mùa xuân
    Hoa đào thường nở rộ vào mùa xuân
    Nụ Hoa đào
    Nụ Hoa đào
  7. Kim ngân được biết đến là loài hoa mọc từng đôi ở kẽ các kẽ lá và có hương thơm dịu mát. Hoa kim ngân mới nở thì có màu trắng, thời gian sau ngả sang màu vàng nhạt trang nhã, ôn hòa.


    Hoa kim ngân không quyến rũ như hồng hay cúc nhưng nó cũng là một vị thuốc chữa mụn nhọt hay mẩn ngứa do dị ứng, một số triệu chứng như viêm mũi do dị ứng, đau thấp xương khớp và một số bệnh về xương cột sống.


    Cây kim ngân, vị thuốc trong Đông y, là một loại cây dây leo, thân dài, có khi đến hơn 10m, cành non có màu xanh lục, có lông xung quanh thân cành, cành già có màu đỏ nhạt, cành nhẵn. Lá cây mọc đôi hoặc 3 lá một, hình trứng đầu thon nhọn, cuống ngắn, có lông mịn.

    Hoa mọc thành chùm gồm 2 – 4 hoa. Hoa có dạng hình ống xẻ ở hai bên, bên lớn xẻ thành ba hoặc bốn thùy nhỏ. Ban đầu hoa có màu trắng, sau khi nở một thời gian sẽ chuyển sang màu vàng. Trong cùng một thời điểm trên cây có cả hoa mới nở và hoa đã già, nên có màu trắng giống bạc và màu vàng như vàng nên cây được gọi là kim ngân.

    Kim ngân hoa có các tác dụng điển hình như: Tác dụng kháng sinh: Một vài nghiên cứu cho thấy trong nước sắc hoa kim ngân có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương hàn, trùng lỵ Shiga.

    Tác dụng trên đường huyết: Một số nhà khoa học Trung Quốc đã thử nghiệm cho thỏ uống nước sắc hoa kim ngân. Kết quả là những con thỏ uống nước sắc có lượng đường huyết cao hơn hẳn và kéo dài 5 – 6 giờ mới trở lại bình thường so với những con không uống.


    Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ: Năm 1966, giáo sư Đỗ Tất Lợi và các cộng sự đã nghiên cứu trên chuột lang và chỉ ra rằng nước sắc kim ngân có tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ.


    Không độc tố: Cùng nghiên cứu về tác dụng của kim ngân hoa, giáo sư Đỗ Tất Lợi cho biết, kim ngân hoa không có độc tố. Ông và các cộng sự đã cho chuột thực nghiệm uống rất nhiều nước sắc kim ngân hoa với hàm lượng gấp 150 lần so với liều điều trị cho người. Kết quả, khi giải phẫu cơ thể chuột, ông và mọi người nhận thấy các bộ phận đều bình thường.

    Hoa kim ngân
    Hoa kim ngân
    Hoa kim ngân
    Hoa kim ngân
  8. Hoa nhài từ lâu đã được người ta biết đến là một loại “thần dược” có khả năng chữa trị các bệnh mất ngủ, tăng huyết áp hay tiêu chảy. Tuy nhiên, loài hoa tươi đẹp còn có nhiều tác dụng hơn thế. Với mùi hương nhẹ nhàng, thanh thoát của mình, loài hoa này còn có thể giúp con người ta thanh nhiệt, giải độc và điều hòa khí huyết rất tốt.

    Cũng chính bởi các công dụng trên, hoa nhài đã trở thành một loại thảo dược không thể thiếu trong nhiều đơn thuốc Đông y. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều người sử dụng trà hoa nhài mỗi ngày để giúp cho cơ thể mình khỏe mạnh cũng như tinh thần được thư thái hơn.


    Hoa nhài là một loại cây thân gỗ, mọc thành bụi, lá bóng cả hai mặt và có phiến lá hình bầu dục hơi trái xoan, mọc đối. Hoa trắng và mọc thành cụm ở nách lá hay là ngọn cây, hoa nhài thường hay nở vào ban đêm, cũng có khi nở rộ vào giữa trưa.


    Hoa nhài có tính bình, hơi hàn, và vị đắng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, hoạt huyết, tiêu thũng… Bộ phận sử dụng làm thuốc là hoa và rễ. Trong hoa nhài chứa chất béo thơm khoảng chừng 0,08%. Rễ tuy độc nhưng được dùng làm thuốc giảm đau.


    Theo y học cổ truyền, hoa và lá nhài có vị cay và ngọt, tính mát; và có tác dụng trấn thống, lợi thấp, thanh nhiệt giải biểu. Có công dụng trị ngoại cảm phát sốt, mụn nhọt độc, đau bụng. Hoa sắc nước dùng rửa mặt, chữa viêm màng khóe mắt và màng mộng, sởi mọc không đều, chữa trẻ em lên sởi có sốt. Lá của cây hoa nhài cũng dùng trị bạch đới.

    Hoa nhài
    Hoa nhài
    Trà Hoa nhài
    Trà Hoa nhài
  9. Hoa dâm bụt được trồng ở nhiều ở các vùng miền, chủ yếu người ta trồng dâm bụt để làm cảnh vì hoa dâm bụt rất đẹp. Tuy nhiên, không chỉ đơn thuần để làm cảnh mà loại cây này còn có thể chữa được nhiều bệnh và làm đẹp.


    Hoa dâm bụt có vị ngọt, tính ôn hòa và không độc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, sát trùng, chữa kinh nguyệt không đều, khó ngủ, hồi hộp, đái đỏ.


    Người ta dùng hoa dâm bụt phơi khô rồi sao hạ thổ hãm uống như trà có thể chữa bệnh mất ngủ, hồi hộp hay nước tiểu có màu đậm. Ngoài ra, người ta còn giã nát hoa dâm bụt cùng với lá trầu không đắp lên chỗ mụn nhọt sẽ giảm sưng tấy vô cùng hiệu quả.


    Uống trà hoa dâm bụt thường xuyên giúp huyết áp và cholesterol. Kết quả nghiên cứu này được thực hiện vào năm 2009 của trường ĐH Tufts, Massachusetts, Mỹ. Trà hoa dâm bụt cũng giúp ngăn ngừa nhiễm trùng bàng quang và táo bón nếu bạn uống thường xuyên.

    Hoa dâm bụt
    giàu vitamin C và chất chống ôxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống lại các triệu chứng của bệnh cảm lạnh, ho, sốt và bệnh nhiễm trùng.

    Theo Đông y, lá dâm bụt vị nhạt, nhớt, tính bình, có tác dụng làm dịu, an thần, tẩy nhẹ, nhuận tràng, chữa viêm niêm mạc dạ dày, ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mụn nhọt, ghẻ lở, mộng tinh, đới hạ...

    Hoa dâm bụt
    Hoa dâm bụt
    Hoa dâm bụt
    Hoa dâm bụt
  10. Top 10

    Hoa sen

    Hoa sen, loài hoa có vẻ đẹp thanh khiết, bình dị tượng trưng cho sự thanh cao, bất khuất của con người trước mọi nghịch cảnh được bình chọn là quốc hoa của Việt Nam. Không chỉ vậy, tất cả các sản phẩm từ loài hoa này như thân, lá, rễ, hoa… còn có những tính năng kỳ diệu để chữa bệnh và làm đẹp.


    Hoa sen là một loài hoa đã quá quen thuộc với người dân Việt Nam, và đây cũng chính là loài tươi đẹp nhất được trồng khá nhiều ở các vùng quê yên bình. Do đã thân thuộc loài hoa này nên từ lâu người ta đã khám phá ra hết các công dụng của nó, từ dùng để trang trí đến làm thực phẩm, làm trà, và cả làm thuốc nữa.


    Những người học về đông y cho biết, trong hoa sen có một chất có tác dụng chữa trị các vết thâm rất tốt. Do vậy, nhiều người đã tìm mua cho bằng được tinh chất hoa sen này để chữa trị vết thâm cũng như chăm sóc cho làn da của họ.


    Hoa sen to, có màu trắng và đỏ hồng, nhị hoa màu vàng và những lá noãn gắn với cánh hoa. Những lá noãn này về sau sẽ hình thành hạt, mỗi lá noãn là một hạt sen. Thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn thường gọi là ngó sen hay ngẫu tiết, ăn được, lá còn gọi là liên diệp mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài, có gai nhỏ, phiến lá hình khiên, to, đường kính 60-70cm có gân toả tròn.


    Hoa to màu trắng hay đỏ hồng, đều lưỡng tính. Đài 3-5, màu lục, tràng gồm nhiều cánh màu hồng hay trắng một phần, những cánh ngoài còn có màu lục như lá đài. Nhị nhiều, bao phấn 2 ô, nứt theo một kẽ dọc. Trung đói mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp chè.


    Nhiều lá noãn dời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có 1-3 tiểu noãn. Quả chứa hạt gọi là liên nhục không nội nhũ. Hai lá mầm dày. Chồi mầm còn gọi là liên tâm gồm 4 lá non gập vào phía trong.

    Hoa sen
    Hoa sen
    Hoa sen
    Hoa sen
  11. Bên cạnh ý nghĩa biểu tượng cho sự chung thủy, bền chặt trong tình yêu, hoa oải hương còn là một loại thảo dược được rất nhiều người yêu thích và sử dụng. Loài hoa này còn được nhiều người ưu ái gọi với cái tên “thảo dược thơm”. Sở dĩ được gọi như vậy, là bởi loài hoa này có một mùi hương rất thơm, rất ngọt.


    Hoa oải hương thường được dùng để làm giãn nở mạch máu, lưu thông khí huyết và đặc biệt rất tốt cho các cơ và da. Ngoài ra, hoa oải hương này còn có khả năng giúp con người giảm bớt được căng thẳng, mệt mỏi. Nhưng lúc như vậy, bạn nên ngâm mình trong bồn nước hoa oải hương, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy thật dễ chịu và nhận thấy sự thay đổi rõ rệt trong tâm hồn mình.


    Trong tinh dầu oải hương có chứa các thành phần làm giảm đau, chống lại chứng co giật, chữa bệnh thấp khớp, khử trùng, khử mùi hôi, chống co thắt, tiêu độc, giúp đóng sẹo và lên da non. Nó còn có tác dụng kích thích tim, lợi tiểu, sử dụng làm thuốc điều kinh, giảm huyết áp, thuốc bổ thần kinh, làm thoát mồ hôi, tăng sức khoẻ, làm thuốc tẩy giun và chữa các vết thương…

    Từ xa xưa oải hương còn được dùng làm gia vị và có tác dụng tốt cho dạ dày, làm giảm chứng đầy hơi. Nhưng oải hương được dùng nhiều nhất để làm nước hoa, tạo mùi thơm, dùng để tẩy mùi khó chịu trong thuốc mỡ và các hợp chất khác.

    Oải hương làm thuốc bổ rất tốt, tăng sức khoẻ khi bị suy nhược, chóng mặt, tim đập nhanh, làm giảm các cơn co thắt và đau bụng, kích thích sự thèm ăn. Tuy nhiên, tránh dùng oải hương với liều lượng cao đối với phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu, vì chúng có tính chất kích thích dạ con, dễ gây sinh non cho sản phụ.

    Hoa oải hương
    Hoa oải hương
    Tinh dầu Hoa oải hương
    Tinh dầu Hoa oải hương
  12. Hoa mười giờ chính là một loài hoa “nhỏ nhưng có võ”. Loài hoa này tuy có hình dáng rất nhỏ bé, rất mỏng manh nhưng nó lại có một công dụng cực lớn. Nhưng ít ai biết được, loài hoa này lại có thể chữa trị được một số bệnh thường gặp như: viêm họng, mụn nhọt hay các bệnh về da khác.

    Chính vì không biết điều đó nên nhiều người đã thờ ơ với loài hoa này và bỏ qua các công dụng đó. Thật đáng tiếc đúng không nào?


    Vậy còn chần chờ gì nữa hãy trồng ngay một khóm hoa mười giờ trong khu vườn nhà bạn để dùng khi cần thôi nào. Và đặc biệt hơn, loài hoa tươi đẹp này rất dễ trồng và sử dụng cũng rất dễ. Bạn chỉ cần phơi khô hoặc chì lấy nước để bôi lên những vết thương là được.


    Hoa mười giờ nở vào 10 giờ nên thường được lấy làm tên gọi, thuộc họ rau sam, thân thảo, mọc bò cao khoảng 10-15cm, cây và lá mọng nước. Hoa mười giờ có nhiều màu như đỏ, hồng, vàng hay trắng với quả hình cầu.


    Loài hoa này thường ra vào mùa hè - thu, màu sắc vô cùng rực rỡ bắt mắt nên hay được trồng quanh nhà để làm cảnh. Nhưng ít ai biết, ngoài mang vẻ đẹp đặc trưng, hoa mười giờ còn có thể chữa bệnh, chữa bỏng...

    Hoa mười giờ
    Hoa mười giờ
    Hoa mười giờ
    Hoa mười giờ
  13. Top 13

    Hoa sim

    Cây hoa sim, loài hoa dại mạnh mẽ của đất trời, hoa sim mang một màu tím nhẹ nhàng và vẻ đẹp thanh thoát, không những thế, cây sim còn cho quả ngọt ăn rất ngon và mang nhiều công dụng. Cùng nhau tìm hiểu xem cây hoa sim có ý nghĩa như thế nào nhé.


    Có thể bạn chưa biết, bên cạnh các công dụng dùng để làm rượu, làm siro, làm trà hoa thì hoa sim cũng nằm trong danh sách những loài cây có công dụng chữa bệnh tốt nhất. Và tất cả các bộ phận như quả, lá hãy rễ sim đều có thể dùng được để làm thuốc.


    Chúng có thể được dùng để cầm máu, chữa đau đầu hoặc để thải độc rất tốt. Do vậy, loài hoa này được trồng khá nhiều ở nước ta và thường phổ biến hơn ở vùng đồi núi.


    Hoa sim thường có hai loại màu tím và màu trắng. Tuy nhiên dù màu nào đi nữa nó đều chứa chất tannin, riboflavin và axit nicotinic…do đó hoa sim không chỉ được biết đến với tác dụng chống oxy hóa, trung hòa cùng các gốc tự do trong cơ thể.


    Hoa sim mang lại lợi ích về kinh tế, ngày xưa người ta hay mua quả sim để ăn còn bây giờ thì quả sim được dùng nhiều để ngâm rượu, rượu sim có vị ngọt ngọt dễ uống được nhiều người yêu thích. Ngoài những lợi ích về kinh tế, các bộ phận của cây Sim như rễ, lá và trái Sim đều được sử dụng làm dược liệu trong y học cổ truyền Việt Nam.

    Hoa sim
    Hoa sim
    Hoa sim
    Hoa sim
  14. Hoa hướng dương loài hoa mang màu nắng không chỉ đẹp mà có những tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Trong Đông Y hướng dương có vị ngọt, tính bình. Tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ, thấu chẩn. Dùng chữa tinh thần uất ức, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do suy nhược, đi lỵ ra máu, sởi không mọc được.


    Tại Việt Nam hầu như không trồng hướng dương để lấy hạt, vì điều kiện thời tiết, khí hậu không phù hợp, hạt thường bị lép, vì vậy thường dùng làm thức ăn cho bò hoặc để chế thuốc.Chữa huyết áp thấp, chóng mặt do thiếu máu, nhuận phế, thông yết hầu, đẹp nhan sắc, có ích nhất là để chữa ho gà.

    Những người già hay bị tụt huyết áp, nhất là đối với phụ nữ do thiếu máu nhiều nên dễ bị hoa mắt, chóng mặt khi đứng lên. Vị thuốc khá đơn giản hãy dùng hoa hướng dương 10-15g, sắc uống hoặc chưng thành thang rồi thêm 1-2 quả trứng gà nấu kỹ, trị đầu choáng mắt hoa, đau đầu khó chịu, mặt má sưng đau.


    Tăng sức khỏe tim mạch: Ăn hạt hướng dương cũng có lợi cho chức năng hoạt động bình thường của hệ thống tim mạch. Chất beatine có trong hạt hướng dương giúp hạn chế sự sản xuất của homocysteine - một amino acid sulfuric chịu trách nhiệm phát triển các vấn đề như huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch, bệnh mạch vành... Nó cũng chứa arginine - một acid amin đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố các mạch máu và động mạch của cơ thể.

    Hoa Hướng dương
    Hoa Hướng dương
    Dầu ăn hướng dương
    Dầu ăn hướng dương
  15. Cứ đến độ tháng 3, tháng 4, hoa gạo lại nở đỏ rực khắp chốn làng quê. Hầu như làng quê nào cũng có một cây gạo, thường mọc ở đầu làng hoặc giữa đồng. Hoa gạo nở rộ làm nao lòng người trẩy hội.


    Nhưng ít ai biết được rằng, ngoài việc tô điểm thêm vẻ đẹp yên bình cho làng quê, góc phố loài hoa này còn có thể sử dụng trong những bài thuốc chữa bệnh. Và cũng không chỉ hoa gạo, rất nhiều bộ phận khác của cây gạo có thể được sử dụng để chữa bệnh.


    Theo Đông y hoa gạo có vị đắng chát hơi ngọt, tính bình, có công hiệu làm se, thu sáp, sát khuẩn, tiêu viêm, thông huyết nên được sử dụng làm thuốc chữa trị mụn nhọt.


    Dược liệu được thu hoạch từ những bông hoa gạo lành lặn đem sấy khô bằng lửa nhỏ hay phơi khô dưới nắng nhẹ cất đi sử dụng làm thuốc chữa trị bệnh.


    Hoa gạo vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc chỉ huyết có công dụng trị tiêu chảy, kiết lị, tiêu viêm, giải độc, sát khuẩn, thông huyết. Rễ gạo có vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, thu liễm chỉ huyết. Trong y học hiện đại cũng cho thấy, hoa gạo chứa các axit amin, pectin tanin, đường và nhiều nguyên tố vi lượng.

    Hoa gạo
    Hoa gạo
    Hoa gạo
    Hoa gạo
  16. Hoa quỳnh được mệnh danh là nữ hoàng của bóng đêm bởi đây là loài hoa đẹp chỉ nở vào ban đêm. Loài hoa này còn có công dụng chữa bệnh rất tốt.


    Hoa quỳnh chữa được rất nhiều bệnh như sỏi thận, niệu quản, bàng quang… Hoa quỳnh hái lúc mới nở là tốt nhất, bạn có thể để tươi hoặc phơi, thái nhỏ, tẩm mật, sao vàng. Sau đó, hãm với nước sôi như pha trà để uống.


    Trong dân gian, hoa quỳnh được xem là vị thuốc đặc trị các bệnh ở phổi và hệ hô hấp. Để trị ho long đờm, người ta lấy hoa quỳnh mới nở đem thái nhỏ hấp cách thủy với mật ong hoặc nấu với trứng gà ăn trong ngày. Trẻ em thì dùng 1 hoa còn người lớn thì dùng từ 2 đến 3 hoa.


    Ho do viêm họng có thể dùng bài thuốc: 30g hoa quỳnh, 10g lá xương xông (ảnh) cũng thái nhỏ cho vào bát với 10ml mật ong, đun cách thủy khoảng 30 phút, trộn đều để uống dần trong ngày.


    Dân gian cũng ngâm rượu hoa quỳnh để chữa đau bụng và bôi các vết bầm tím hiệu quả. Rượu hoa quỳnh ngâm bằng hoa tươi, để càng lâu càng tốt, tuy nhiên nếu dùng ngay thì khoảng 10-15 ngày sau khi ngâm là dùng được. Mỗi ngày uống khoảng 1-2ml chia làm hai lần. Rượu này có thể giữ được đến vài năm để sử dụng dần.


    Một số tài liệu của nước ngoài có ghi chép rằng, nếu như bạn bị viêm phế quản, lao phổi, lao hạch có thể chế biến hoa quỳnh với thịt lợn thành món ăn để trị bệnh.

    Hoa quỳnh được mệnh danh là nữ hoàng của bóng đêm
    Hoa quỳnh được mệnh danh là nữ hoàng của bóng đêm
    Hoa quỳnh được mệnh danh là nữ hoàng của bóng đêm
    Hoa quỳnh được mệnh danh là nữ hoàng của bóng đêm
  17. Atiso đỏ hay còn được gọi là cây bụp giấm. Trong dân gian nó thường được dùng làm nước uống giải khát. Tuy nhiên, ít ai biết rằng công dụng của cây Atiso đỏ là vô cùng hữu ích với sức khỏe của chúng ta. Các nghiên cứu cho thấy hoa atiso có tác dụng tuyệt vời trong chữa các bệnh về gan bởi công dụng dọn sạch các độc tố trong gan.


    Hoa atiso hỗ trợ chức năng của hệ tiêu hóa, giúp lợi tiểu tự nhiên, cải thiện chức năng của túi mật và mang lại nhiều lợi ích hữu ích đối với gan. Người già nên dùng hoa atiso nhuận tràng rất tốt vì nó không gây ra tiêu chảy ồ ạt mà cũng không gây tác dụng phụ. Trong atiso chứa cynarin và silymarin là hai chất chống oxy hóa rất có ích cho gan. Một số nghiên cứu cho thấy chúng còn giúp hồi phục chức năng của gan. Ngày xưa, atiso còn được sử dụng trong cả khoảng thời gian dài hỗ trợ điều trị một số bệnh liên quan đến gan. Atiso còn giúp làm đẹp làn da. Bởi da của bạn đẹp hay xấu phụ thuộc độ khoẻ hay yếu chức năng gan, tiêu hoá tốt hay không. Người dùng trà atiso lâu rất thích nó bởi vị đàm đà dễ chịu. Hoa atiso giúp da mịn màng và tươi sáng hơn nhờ tác dụng thải độc tố, giải nhiệt, làm mát gan, chống khô ráp da và ít mụn hơn.


    Hạt atiso đỏ ép lấy dầu có tác dụng kháng khuẩn Salmonella typhi, Escherichia coli, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Coryne bacterium pyogenes… và kháng nấm các loại Cryptococcus, Trychophyton, Aspergillus… Tham khảo tác dụng kháng khuẩn của Nấm linh chi. Đài hoa Atiso đỏ có công dụng làm giãn cơ trơn tử cung, chống co thắt cơ trơn, trị viêm họng, ho, giúp hạ huyết áp và có tính kháng sinh. Đai hoa atiso mang nhai ngậm có tác dụng trị ho và viêm họng. Đài và lá dùng để làm chất lợi tiểu, nhuận gan. Người ta thử tiêm vào con mèo dịch nước chiết từ đài hoa atiso đỏ (không gây mê) cho thấy hạ huyết áp rõ rệt. Tác dụng này bị ngăn cản bởi atropin. Một loại chất là polysaccharit chiết từ nụ hoa Atiso đỏ tan trong nước giống như như pectin polysacharit giúp làm chậm sự phát triển của khối u sarcoma 180 được cấy ghép trên chuột.


    Nước hãm từ đài hoa có chứa Acid hữu cơ có công dụng lọc máu, lợi mật, lợi tiểu, kích thích nhu động ruột và giảm áp suất mạch, lại có tác dụng nhuận tràng và kháng khuẩn. Lá cũng có công dụng làm mát, an thần và lợi tiểu. Quả chống scorbut…Lá atiso dùng làm rau ăn có vị chua chua. Người ta còn dùng thay giấm bằng đài hoa vì có vị chua hoặc làm mứt hay chế nước giải khát. Có nơi dùng để chế siro và còn có thể cho xiro đó lên men. Lá dùng làm chất thơm kết hợp với đài hoa, quả để chữa bệnh scorbut. Toàn bộ cây có thể chế biến thành rượu vang: rượu có mầu đỏ đẹp, chua dịu, vị chát mang dáng dấp của rượu vang Bordeaux.


    Lá và đài của hoa atiso đỏ chín rất nhanh vì vậy người ta phải thu hái trong vòng từ 15-20 ngày sau khi hoa nở lúc chúng còn mềm, không bị nhăn héo và có màu đỏ xẫm. Lá và đài tươi rửa sạch rồi ép lấy nước, cho thêm đường với nước lọc làm đồ uống giải khát. Đài hoa hãm hoặc sắc nước uống lợi cho tiêu hoá và chữa các bệnh liên quan đến mắt, ngoài ra còn dùng để chữa bệnh tim và thần kinh, xơ cứng động mạch, huyết áp cao.

    Hoa atiso
    Hoa atiso
    Hoa atiso
    Hoa atiso
  18. Từ xưa, hoa tam thất đã nổi tiếng về những công dụng ma nó mang lại cho sức khỏe người dùng. Ngày nay, hoa tam thất được nhiều người sử dụng như một thứ trà uống hằng ngày. Tam thất hay còn có tên gọi khác là sâm tam thất, kim bất hoán, điền thất nhân sâm (tên khoa học là Panax pseudoginseng). Đây là một loài thực vật có hoa trong Họ Cuồngheo nghiên cứu của Đông y, tam thất mang vị ngọt, hơi đắng, tính vị ấm, đi vào kinh can, vị. Tam thất có tác dụng tán khí, ứ huyết, giảm đau… Dược liệu này thường được dùng trong các trường hợp ói ra máu, chảy máu cam, đi ngoài ra máu, băng huyết, tiêu thũng. Đặc biệt vị thuốc đóng vài trò quan trọng trong việc điều trị các vết thương bên ngoài da do va chạm, rách da, vết thương từ đụng dập. Các dược tính có trong tam thất mang lại hiệu quả điều trị nhiều bệnh:

    • Hoa tam thất mang lại tác dụng chữa mất ngủ: Hỗ trợ trong điều trị mất ngủ, mê, man, mơ sảng, khó vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc (Công dụng cao ứng dụng được cho cả những đối tượng mất ngủ kinh niên)
    • Tác động giúp ổn định huyết áp kể cả đối với người bị huyết áp cao hay huyết áp thấp.
    • Thanh nhiệt cho cơ thể: Dùng mỗi ngày 3-5g nụ hoa có tác dụng thanh nhiệt, làm mát cơ thể từ bên trong. Phù hợp dùng cho những ngày mùa hè nóng nực.
    • Tăng cường sức đề kháng, bồi bổ cơ thể: Sử dụng hoa tam thất để bồi bổ sức khỏe, tăng cường hệ miễn dịch, đẩy lùi nhiều bệnh tật.
    • Cải thiện trí: Trong thành phần của nụ hoa có chứa nhiều hợp chất có lợi cho trí não, khi dùng với liều lượng hợp lý không những giảm căng thẳng, thư giãn cho hệ thần kinh mà còn cải thiện trí nhớ rất tốt.
    • Phòng ngừa ung thư: Chiết xuất từ trong nụ hoa mang tới khả năng ức chế sự hình thành các khối u ác tính, đặc biệt là bệnh u xơ tử cung ở phái nữ.
    • Cải thiện sức khỏe cho hệ tuần hoàn, tim mạch: Dược liệu đã được chứng minh là một vị thuốc rất tốt cho hệ tim mạch. Những người bệnh mắc các chứng đau tim, xơ vữa động mạch…
    • Hỗ trợ điều trị cũng như phòng ngừa bệnh tiểu đường.
    • Giúp người dùng giảm béo, giảm mỡ thừa và đặc biệt hơn cả mang đến cho bạn một cơ thể khỏe đẹp và làn da mịn màng.
    • Lợi ích tăng cường chức năng cho gan, giải độc mát gan, giúp hạ men gan, rất tốt cho những người bệnh mắc chứng suy giảm chắc năng gan.
    Hoa Tam Thất
    Hoa Tam Thất
    Hoa Tam Thất
    Hoa Tam Thất
  19. Hoa bưởi không chỉ đẹp với mùi thơm dịu nhẹ mà có nhiều tác dụng ít ngờ tới. Vào mùa hoa bưởi tháng 3, bạn chỉ cần một vài nhánh hoa bưởi đặt trong nhà thì ở đâu bạn cũng thấy cái mùi thơm dịu phẳng phất trong không gian. Những hoa bưởi không chỉ để ngắm.


    Theo lương y Vũ Quốc Trung – Phòng chẩn trị Y học cổ truyền chùa Cảm Ứng (Hà Nội), bưởi có rất nhiều tác dụng. Trong đó, lá, hoa, vỏ quả bưởi là nguyên liệu cần thiết trong các bài thuốc Đông y. Lá, hoa bưởi đều chứa tinh dầu nên thường được dùng để xông giải cảm. Hoa bưởi có tác dụng tích cực với hệ hô hấp, mùi hương bưởi giúp giải cảm, thư giãn, giảm stress, giúp tỉnh táo, minh mẫn...Mặt khác, hoa bưởi còn là một vị thuốc tốt có tác dụng chữa ho đờm, đau dạ dày, đau đầu do mệt mỏi, thông đại tiện...Bên cạnh đó, tác dụng ít ngờ tới của hoa bưởi là dân gian thường dùng hoa bưởi để chưng cất thành tinh dầu làm đẹp, gội đầu, tắm rửa hoặc xông hơi… Nước hoa bưởi được dùng cho các món chè, món bánh, món cháo.


    Để làm tinh dầu hoa bưởi nguyên chất, bạn chỉ cần ngắt từng bông hoa bưởi ra rồi rửa sạch để ráo nước. Lọ ướp hoa bưởi nên lấy bình thủy tinh. Khi lọ đã khô bạn rải một lớp hoa bưởi phía dưới cùng rồi rải tiếp một lớp đường cát trắng lên phía trên theo tỷ lệ 1 cân đường/ 1kg hoa bưởi. Cuối cùng đậy bình thật kín khoảng 10 ngày để hoa bắt đầu chảy nhựa thành những tinh dầu. Bảo quản ngăn mát tủ lạnh.
    Hoa bưởi
    Hoa bưởi
    Hoa bưởi
    Hoa bưởi
  20. Hoa có hình dáng rất đẹp với sắc tím nên người ta cũng gọi nó với cái tên khác nhau. Nhưng gọi nhiều nhất vẫn là hoa đậu biếc hay đậu tím. Còn tên khoa học của nó là Clitoria Ternatea. Hoa đậu biếc có tác dụng thanh mát cơ thể. Trà hoa đậu biếc đánh bay cảm cúm, hạ sốt hiệu quả, sát khuẩn, tiêu viêm, tiêu sưng, trị viêm họng, tốt cho người đái tháo đường, tạo màu cho món ăn, chăm sóc da tự nhiên, giảm mỡ thừa, ngăn thừa cân, giúp hệ miễn dịch khỏe mạnh, là chất kháng sinh tự nhiên, bảo vệ tim mạch.


    Theo tạp chí Phytotherapy research, chiết xuất nước từ cánh hoa của loài cây này có tác dụng chống oxy hóa cao (cao hơn chiết xuất ethanol). Vì vậy, ở Thái Lan, chiết xuất từ hoa đậu biếc đã được dùng với vai trò là chất chống oxy hóa trong mỹ phẩm. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy chiết xuất từ bông đậu biếc còn giúp bảo vệ gan và chống lại tổn thương tinh hoàn ở chuột (theo tạp chí Journal of Zhejiang Univerity – Science B.


    Theo tạp chí International Food Research Journal, chiết xuất từ bông đậu biếc có tác dụng chống ung thư đáng kể đối với tế bào ung thư vú (MCF – 7). Kết quả nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy chiết xuất ethanol từ hoa đậu biếc không chỉ giúp chống oxy hóa, kháng viêm mà còn giúp ngăn ngừa đái tháo đường. Nhờ có hoạt tính kháng khuẩn, kháng viêm, chống oxy hóa và giúp tăng cường miễn dịch mà hoa đậu biếc còn được xem là loại trà giúp làm chậm quá trình lão hóa, ngăn ngừa rụng tóc, béo phì và làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

    Hoa đậu biếc
    Hoa đậu biếc
    Hoa đậu biếc
    Hoa đậu biếc
  21. Cây hoa hòe còn gọi là hòe mễ hay hòe hoa có nguồn gốc từ khu vực Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam và Nhật Bản. Cây này có hoa với màu trắng đẹp mắt, tán cây lại rộng bóng mát nên thường được dùng để làm cảnh. Tuy nhiên, không chỉ đẹp mà hoa của cây hòe còn được coi là vị thuốc nam rất tốt được sử dụng rộng rãi trong phòng ngừa và điều trị bệnh.

    Hoa hòe có vị đắng nhẹ, có mùi thơm đặc trưng. Thông thường, người ta thường dùng hoa hòe khi nụ hoa còn chưa nở để phơi hoặc sấy khô với mục đích làm thuốc để trị một số loại bệnh hoặc pha trà uống nhằm thanh nhiệt, giải độc ngày hè.


    • Hoa hòe chữa bệnh trĩ: Các hợp chất có trong hoa hòe có tác dụng rất tốt đối với những người bị bệnh trĩ. Cụ thể, chất troxerutin có đặc tính vận mạch, là một liệu pháp điều trị bệnh trĩ hiệu quả. Ngoài ra, oxymatrine trong hoa hòe cũng được biết đến là chất giúp giảm sưng liên quan đến các mạch máu suy yếu. Tuy nhiên, chữa bệnh trĩ bằng hoa hòe sẽ có tác dụng hơi chậm và cần phải thật sự kiên trì kết hợp với chế độ dinh dưỡng, thói quen sống hằng ngày.
    • Hoa hòe tốt cho tim mạch: Chất oxymatrine trong hoa hòe có thể bảo vệ, cải thiện chức năng của tim, giúp thúc đẩy các mạch máu khỏe mạnh và hệ thống tim mạch tổng thể.
    • Hoa hòe giúp ngủ ngon: Theo các chuyên gia nhận định, hoa hòe có tính mát, thanh nhiệt, lương huyết an thần và giúp dễ đi vào giấc ngủ hơn. Chính vì vậy, hoa hòe được sử dụng như một cách để cải thiện giấc ngủ là phương pháp phổ biến và được nhiều người áp dụng.
    • Hoa hòe giúp trị cao huyết áp: Hoạt chất rutin (hợp chất Glycosid thuộc nhóm Flavonoid Aglycon) có trong hoa hòe là một loại vitamin P có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mao mạch, làm bền thành mạch. Chính vì vậy, hoa hòe được sử dụng như một biện pháp giúp giảm huyết áp, phòng các biến chứng của huyết áp cao như: xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não.
    • Hoa hòe chữa các bệnh xuất huyết: Bên cạnh tác dụng trong điều trị bệnh cao huyết áp, hoạt chất rutin (chiếm tới 34% hàm lượng trong hoa hòe) còn có tác dụng giảm tính thẩm thấu các mao mạch và tăng cường độ bền các mao mạch, từ đó giúp cầm máu hiệu quả trong các trường hợp trĩ ra máu, chảy máu cam và đại tiện ra máu.
    • Hoa hòe giúp trị viêm khớp: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hoạt chất trong hoa hòe có tác dụng làm giảm sưng và viêm trên mô hình động vật như chuột và trên bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính. Tuy nhiên, muốn điều trị viêm khớp hiệu quả, người bệnh nên kết hợp với các liệu pháp khác cũng như chế độ luyện tập, dinh dưỡng.
    • Hoa hòe hỗ trợ giảm cân: Ngày nay, hoa hòe còn được coi là một phương pháp giảm cân an toàn được rất nhiều người áp dụng. Thói quen uống hoa hòe không những góp phần điều chỉnh trọng lượng cơ thể mà còn làm giảm lượng mỡ trong máu, kiểm soát sự trao đổi chất, giảm hiện tượng bám dính của chất béo trong mô gan.
    Cây hoa hòe
    Cây hoa hòe
    Cây hoa hòe
    Cây hoa hòe
  22. Trong Đông y, hoa đu đủ đực là loại dược liệu có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe của con người và thường được sử dụng để điều trị rất nhiều loại bệnh khác nhau. Y học hiện đại đã nghiên cứu và chỉ ra, trong hoa đủ đực có rất nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe như vitamin, carbohydrate, đạm, tanin, folate,… Trong dân gian, hoa đu đủ được rất nhiều người sử dụng ngâm chung với mật ong để điều trị một số bệnh như:


    • Điều trị viêm loét dạ dày: Trong thành phần của hoa đu đủ đực có chứa chất oxy hóa, khi đi vào cơ thể sẽ có tác dụng bảo vệ dạ dày khỏi các tác nhân gây hại, hỗ trợ làm lành vết loét và loại bỏ các tác nhân gây viêm.
    • Làm hạ đường huyết: Nếu bạn thường xuyên sử dụng hoa đu đủ đực sẽ có tác dụng thúc đẩy cơ thể sản xuất ra insulin giúp ổn định đường huyết của cơ thể, thúc đẩy quá trình lưu thông máu và ngăn ngừa các bệnh lý về tim mạch.
    • Cải thiện chức năng hệ tiêu hóa: Y học hiện đại đã chỉ ra, trong hoa đu đủ chứa rất nhiều hoạt chất có tác dụng tốt đối với sức khỏe có thể kể đến như: Vitamin giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng cho cơ thể. Folate hoạt động như chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi các tác nhân gây hại và giảm lượng cholesterol trong máu. Papain có tác dụng cải thiện chức năng của hệ tiêu hóa và ngăn ngừa tình trạng táo bón xảy ra.
    • Tốt cho đường hô hấp: Hoa đu đủ ngâm mật ong là bài thuốc chữa viêm họng, ho rất hiệu quả và được áp dụng khá phổ biến. Thành phần hoạt chất bên trong hoa đu đủ và mật ong khi ngấm vào thành họng sẽ có tác dụng sát khuẩn, loại bỏ tác nhân gây hại và đẩy lùi tình trạng viêm họng, ho rất hiệu quả.
    • Phòng tránh bệnh ung thư: Nếu bạn sử dụng hoa đu đủ đực ngâm mật ong thường xuyên sẽ có tác dụng rất tốt trong việc bảo vệ cơ thể và ngăn ngừa ung thư. Thành phần hoạt chất isothiocyanates bên trong hoa đu đủ có thể tiêu diệt các tế bào bất thường gây hại đến cơ thể mà không ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh và cơ quan khác.
    Hoa đu đủ đực
    Hoa đu đủ đực
    Hoa đu đủ đực
    Hoa đu đủ đực




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy