Bài soạn tham khảo số 4
Bố cục
3 phần
- 6 câu đầu: Ngất ngưởng trong chốn quan trường.
- 10 câu tiếp: Ngất ngưởng khi đã về hưu.
- 3 câu cuối: Tuyên ngôn khẳng định cá tính, bản lĩnh.
Nội dung bài học
Bài ca ngất ngưởng là một trong số những bài hát nói tiêu biểu bộc lộ tài năng, chí khí và ý thức cá nhân của Nguyễn Công Trứ
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Từ ngất ngưởng sử dụng 4 lần
- Ngất ngưởng: thế cao chênh vênh, không vững, nghiêng ngã.→ tư thế, thái độ cách sống ngang tàng, vượt thế tục của con người.
=> Đây là phong cách sống nhất quán của Nguyễn Công Trứ: Kể cả khi làm quan, ra vào nơi triều đình, và khi đã nghỉ hưu. Tác giả có ý thức rất rõ về tài năng và bản lĩnh của mình.
Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Nguyễn Công Trứ luôn có thái độ tự tin, ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm và tài năng của bản thân nên dù biết nhập thế làm quan như một trói buộc, nhưng ông vẫn làm vì đó là điều kiện, phương tiện để thể hiện hoài bão vì dân vì nước và tài năng của mình.
Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Ông cho mình là ngất ngưởng vì ông ý thức rất rõ về tài năng và bản lĩnh của mình
- Ông đánh giá sự ngất ngưởng của mình:
+ Ở chốn quan trường: Giỏi văn chương; Tài dùng binh, khoe danh vị hơn người
+ Trong cách sống: Sở thích kì lạ, khác thường, thậm chí có phần bất cần và ngất ngưởng
=> Khẳng định bản lĩnh, khẳng định tài năng sánh ngang bậc danh tướng. Tự khẳng định mình là bề tôi trung thành, đứng vị trí đầu tiên về cách sống ngất ngưởng
Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- HS đọc diễn cảm bài hát nói
- Nét tự do của thể tài hát nói so với thơ Đường luật:
+ Thơ Đường luật:có quy tắc rất nghiêm ngặt về số câu chữ, niêm, luật, vận, đối...
+ Hát nói cũng có quy định về số câu, về cách chia khổ, tuy nhiên người viết có thẻ tự do linh hoạt phá cách
=> Ý nghĩa: khẳng định dấu ấn cá nhân
Luyện tập (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Khác biệt ngôn ngữ:
+ Bài ca ngất ngưởng: Phóng khoáng, tự do, ngạo nghễ
+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn: nhẹ nhàng, tinh tế, mang ý vị thiền