Bài soạn "Tương tư" của Nguyễn Bính số 1
Bố cục
Phần 1 (4 câu đầu): khởi nguồn cho tâm trạng tương tư
- Phần 2 ( 12 câu tiếp theo): tỏ bày tâm tư tương tư
- Phần 3 (còn lại) khao khát hạnh phúc muôn đời của tình yêu đôi lứa.
Câu 1 (trang 50 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Nỗi nhớ và những lời kể, trách móc, mơ tưởng, ước vọng xa xôi của chàng trai
- Tâm trạng mong nhớ tha thiết “chín nhớ mười mong”
- Trách móc để bộc lộ nỗi tương tư của mình (cớ sao bên ấy chưa sang bên này?)
- Tâm trạng mong ngóng, trông đợi, mòn mỏi:
+ Câu thơ “ngày qua ngày lại qua ngày”, ngắt nhịp 3/3, chữ “lại” diễn tả vòng thời gian trôi lặp lại trong sự vô vọng
+ Lấy sự chuyển đổi màu sắc “lá xanh” thành “lá vàng” chỉ thời gian chờ đợi
+ Nỗi nhớ mong kéo dài theo năm tháng
→ Cách diễn đạt tinh tế, giàu ý nghĩa
- Những ước vọng xa xôi:
+ Trong ao ước có sự vô vọng: hình ảnh bến, hoa, đò khó “gặp” nhau.
+ Chàng trai quê sống những nỗi tương tư, vẫn mang những niềm ước vọng xa xôi
+ Đáng lí phải nói “cau thôn Đoài” nhớ “trầu thôn Đông” nhưng tác giả nói chệch đi, nỗi nhớ nhung vẫn không thay đổi.
- Nỗi mong nhớ kéo dài tới cuối bài thơ nhưng không được đền đáp để tâm trạng nhân vật trữ tình bộc lộ tha thiết, sâu sắc.
Câu 2 (Trang 50 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Cách bày tỏ tình yêu, giọng điệu thơ, cách so sánh, ví von:
- Giọng điệu tha thiết, chân thành, nhẹ nhàng, nhưng trầm buồn
- Hình ảnh ví von, ẩn dụ, chất liệu ngôn từ chân quê đậm màu sắc dân gian: thôn Đoài, thôn Đông, bến đò, hoa, bướm, trầu cau
- Cách bày tỏ tình yêu tự nhiên, kín đáo, ý nhị, có ý vị chân thành mộc mạc của tâm hồn, chàng trai quê
- Sử dụng hình ảnh thân thuộc, gợi hình gợi cảm
Câu 3 (trang 50 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Trong thơ Nguyễn Bính “có hồn xưa đất nước” ( Hoài Thanh). Điều đó được thể hiện ở:
+ Cách biểu hiện cảm xúc, sử dụng ngôn ngữ
+ Chất liệu, hình ảnh đậm màu dân gian, đậm chất chân quê
+ Lối nói chân chất, thật thà
+ Thể hiện tinh tế, giàu sức gợi cảm