Top 6 Bài soạn "Hiền tài là nguyên khí quốc gia" của Thân Nhân Trung lớp 10 hay nhất
"Hiền tài là nguyên khí quốc gia" của Thân Nhân Trung là bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng ... xem thêm...nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ. Cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442. Tác phẩm là quan niệm đúng đắn của tác giả về hiền tài, về mối quan hệ giữa hiền tài và vận mệnh nước nhà. Đồng thời nên lên ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ với nghệ thuật lập luận sắc sảo, thuyết phục người đọc. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất đã được Toplist tổng hợp trong bài viết dưới đây
-
I. Kiến thức cơ bản bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia
a. Tác giảThân Nhân Trung (1418 – 1499), tên chữ là Hậu Phủ, người Yên Ninh, Yên Dũng, nay thuộc tỉnh Bắc Giang, đỗ tiến sĩ năm 1469. Thân Nhân Trung từng là Tao Đàn Phó Nguyên suý trong Hội Tao Đàn do Lê Thánh Tông sáng lập. Ngoài bài văn bia này ông còn sáng tác thơ.
b. Tác phẩmBài trích này nằm trong tác phẩm có tên là Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba, một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu Hà Nội.
Văn bia là loại văn khắc trên mặt đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại, hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau. Bia có ba loại chính: bia ghi công đức, bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc và bia lăng mộ. Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba thuộc loại văn bia đề danh, ghi công đức. Bia ghi công đức thường có phần tựa nêu lên lí do, quá trình làm bia; có phần ghi ngày tháng, họ tên người làm bia (viết bằng văn xuôi) và phần minh (viết bằng văn vần). Dần dần, phần tựa hoặc kí trở thành nội dung quan trọng nhất, thể hiện tư tưởng, quan điểm của người dựng bia. Bài văn bia này giữ vai trò như một lời tựa chung cho cả 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn Miếu.c. Nhận định
Khẳng định Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, tác giả Thân Nhân Trung đã phân tích vai trò của người hiền tài đối với vận mệnh của đất nước, đồng thời cũng chỉ rõ mục đích tốt đẹp của việc đề danh tiến sĩ.
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 32 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Hiền tài là người có đức độ, tài cao
- Nguyên khí là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật
Người hiền tài là nguyên khí của đất nước, đóng vai trò quan trọng, quyết định hưng thịnh, suy vi của quốc gia
- Nhà nước từng trọng đãi hiền tài, đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc... chưa xưng với vai trò, vị trí của hiền tài, cần khắc bia tiến sĩ lưu danh sử sách
Câu 2 (Trang 32 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Ý nghĩa việc khác bia tiến sĩ:
- Khuyến khích hiền tài, kẻ sĩ nhìn vào đó để rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác lấy đó làm điều răn
- Lấy dĩ vãng, chí lối tương lai, góp phần làm cho hiền tài nảy nở, đất nước hưng thịnh lâu dài, rèn danh tiếng cho sĩ phu, củng cố sức mạnh cho Nhà nước
Câu 3 (Trang 32 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Ý nghĩa lịch sử của việc khắc bia:
- Thời nào “hiền tài cũng là nguyên khí quốc gia”, cần biết quý trọng nhân tài
- Thấm nhuần quan điểm nhà nước: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài
- Thấm nhuần quan điểm Hồ Chủ tịch: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu
- Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, tránh chảy máu chất xám
- Vinh danh thủ khoa các trường đại học ở Văn Miếu
Câu 4 (trang 32 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Sơ đồ kết cấu của bài văn bia:
Vai trò, tầm quan trọng của người hiền tài -> Những chính sách khuyến khích người hiền tài của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
Tổng kết:
Nội dung: Tầm quan trọng và ý nghĩa của hiền tài đối với đất nước; những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thánh đế minh vương đối với hiền tài và ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ.
Nghệ thuật: Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc triết, giàu sức thuyết phục.
Ý nghĩa: Bài học về việc trọng dụng nhân tài cho đất nước.
-
Câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Lời giải chi tiết:
- Hiền tài là người có đức độ, tài cao.
- Nguyên khí là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
- Người hiền tài chính là nguyên khí của đất nước, đóng vai trò vô cùng quan trọng, quý giá, quyết định đến sự hưng thịnh hay suy vi của quốc gia dân tộc.
- Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc... chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài, cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.
Câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau?
Lời giải chi tiết:
- Khuyến khích hiền tài, kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm điều răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần làm cho hiển tài nảy nở, đất nước hưng thịnh dài lâu, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, củng cố mệnh mạch cho Nhà nước.
Câu 3 (trang 32 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Theo anh (chị), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Lời giải chi tiết:
- Thời nào "hiền tài cũng là nguyên khí quốc gia”, phải biết quý trọng nhân tài.
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài.
- Thấm nhuần quan điểm Hồ Chủ tịch: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
- Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, tránh chảy máu chất xám. Vinh danh các thủ khoa đỗ đầu ở Văn Miếu hàng năm...
Câu 4 (trang 32 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Lập một sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên.
Lời giải chi tiết:
Vai trò, tầm quan trọng của người hiền tài -> Những chính sách khuyến khích người hiền tài của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
Bố cục
Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu… làm đến mức cao nhất: nêu lên giá trị của hiền tài với đất nước.
- Phần 2: Phần còn lại: nêu lên ý nghĩa của việc khắc bia, khắc tên người hiền tài.
Nội dung chính
- Khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài, đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đối với đất nước.
- Đây cũng chính là bài học quý giá cho thế hệ mai sau.
-
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I. TÁC GIẢ
- Thân Nhân Trung (1418-1499), tự là Hậu Phủ, người làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng (Bắc Giang)
- Ông đỗ Tiến sĩ năm 1969, là người nổi tiếng văn chương, được Lê Thánh Tông tin dùng, thường cho vẫn hầu văn bút.
- Khi thành lập hội Tao đàn, Lê Thánh Tông ban cho ông và Đỗ Nhuận (1446 - ?) là Tao đàn phó nguyên súy.
II. TÁC PHẨM
- Để phát triển giáo dục, khuyến khích nhân tài, từ năm 1439 trở đi, nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao.
- Bài Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa Tiến sĩ đề danh kí - bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba (1442) - do Thân Nhân Trung soạn năm 1484 thời Hồng Đức là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu (Hà Nội).
- Thể loại: Văn bia, là loại văn khắc trên bia đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại, hoặc tên tuổi những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.
- Bố cục tác phẩm:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến "…làm đến mức cao nhất" => Vai trò quan trọng của hiền tài đối với quốc gia
+ Đoạn 2: Còn lại => Ý nghĩa của việc dựng bia, khắc tên người hiền tài.
SOẠN BÀI
Câu 1 - Trang 32 SGK
Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Trả lời:
- Hiền tài là người có đức độ, tài cao.
- Nguyên khí là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
Người hiền tài chính là nguyên khí của đất nước, đóng vai trò vô cùng quan trọng, quý giá, quyết định đến sự hưng thịnh hay suy vi của quốc gia dân tộc.
- Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc... chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài, cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.
Câu 2 - Trang 32 SGK
Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau?
Trả lời:
- Khuyến khích hiền tài, kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm điều răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần làm cho hiền tài nảy nở, đất nước hưng thịnh dài lâu, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, củng cố mệnh mạch cho Nhà nước.
Câu 3 - Trang 32 SGK
Theo anh (chị), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Trả lời:
- Thời nào "hiền tài cũng là nguyên khí quốc gia”, phải biết quý trọng nhân tài.
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài.
- Thấm nhuần quan điểm Hồ Chủ tịch: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
- Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, tránh chảy máu chất xám. Vinh danh các thủ khoa đỗ đầu ở Văn Miếu hàng năm...
Câu 4 - Trang 32 SGK
Lập một sơ đồ về kết cấu của bài văn bia nói trên.
Trả lời:
Sơ đồ về kết cấu của bài văn bia ghi tên tiến sĩ:
Vai trò, tầm quan trọng của người hiền tài -> Những chính sách khuyến khích người hiền tài của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
TỔNG KẾT
Bài văn bia Hiền tài là nguyên khí của quốc gia là quan niệm đúng đắn của tác giả về hiền tài, về mối quan hệ giữa hiền tài và vận mệnh nước nhà, ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ thể hiện qua nghệ thuật lập luận sắc sảo, thuyết phục người đọc.
-
I. Tác giả
- Thân Nhân Trung (1418 – 1499), tự Hậu Phủ.
- Quê: Yên Ninh, Yên Dũng, Bắc Giang.
→ Ông là người học giỏi, được vua Lê Thánh Tông tin dùng và ban là Tao Đàn phó nguyên soái.
- Thân Nhân Trung đỗ tiến sĩ năm 1469.
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Hoàn cảnh ra đời
Năm 1439 trở đi, nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao.
b. Xuất xứ văn bản
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia” được trích trong bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba.
c. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu… làm đến mức cao nhất: nêu lên giá trị của hiền tài với đất nước.
- Phần 2: Phần còn lại; nêu lên ý nghĩa của việc khắc bia, khắc tên người hiền tài.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia
- Mệnh đề khẳng định: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”→ người tài cao, học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước.
- Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài, làm đến mức cao nhất để khích lệ nhân tài, đề cao danh tiếng, phong tước cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc.
- Những việc đã làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài, vì vậy cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách
b. Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ
- Khuyến khích nhân tài “khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”.
- Noi gương hiền tài ngăn ngừa điều ác, “kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng”.
- Làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu “dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước”.
c. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ
- Thời nào thì hiền tài cũng “là nguyên khí của quốc gia”, phải biết quý trọng nhân tài.
- Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với thịnh suy của đất nước (đây là triều đại hoàng kim nhất của lịch sử chế độ phong kiến ở Việt Nam vì biết dùng và quý trọng hiền tài).
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài. Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
d. Giá trị nội dung
- Khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài, đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đối với đất nước.
- Đây cũng chính là bài học quý giá cho thế hệ mai sau.
e. Giá trị nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ.
- Luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu tình đạt lý.
III. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1- Trước hết, bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hiền tài đối với quốc gia: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nghĩa là người tài cao học rộng có đạo đức là khí chất ban đầu làm nòng cốt cho sự bảo tồn, sự phát triển toàn diện của đất nước, của xã hội.
- Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước.
- Hiểu được điều đó, nhà nước phong kiến đã từng đãi sĩ chiêu hiền khuyến khích phát triển nhân tài đề cao danh tiếng, phong chức tước cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc. Đúng như bài kí đã viết: “...Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất”.
- Triều đình còn nhận thấy những việc đã làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài vì thế nên cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.
Câu 2
Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là nhằm “...khiến cho kể sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.” nói một cách khác đó là một cách khuyến khích nhân tài.
Việc khắc bia ghi tên tiến sĩ cũng còn nhằm noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác: “...kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng...”
Sau cùng, việc khắc bia ghi tên tiến sĩ cũng nhằm làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững lâu dài “...dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước”.
Câu 3
Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là:
- Dù ở thời đại nào thì hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia vì thế nhà nước và nhân dân phải biết quý trọng nhân tài, chiêu hiền đãi sĩ.
- Hiền tài có quan hệ lớn đến sự phát triển của đất nước. Nên lưu ý là triều đại Lê Thánh Tông rất mực quý trọng hiền tài biết phát huy nhân tài nên đây cũng là triều đại hưng thịnh nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.
- Quán triệt thấm nhuần quan điểm của Nhà nước ta hiện nay: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, nghĩa là đề cao hiền tài, đề cao giáo dục.
Câu 4
Sơ đồ về kết cấu của bài văn bia ghi tên tiến sĩ:
Vai trò, tầm quan trọng của người hiền tài -> Những chính sách khuyến khích người hiền tài của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ -
A- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM\
1. Tác giả: Thân Nhân Trung
Thân Nhân Trung (1418 – 1499), nguyên là phó soái trong Tao đàn văn học do Lê Thánh Tông sáng lập.
2. Tác phẩm :
Bài kí được khắc bia năm 1418. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tô dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ. Cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442.
Bài bia này giữ vai trò quan trọng như một lời tựa chung cho 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội.B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: trang 32 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Bài làm:
Vai trò của hiền tài đối với đất nước:
Hiền tài là những người học rộng, tài cao, thông minh, sáng suốt,đức độ, tài cao, khẳng định những người có tài cao, học rộng và có đạo đức chính là khí chất làm nên sự sống còn và phát triển xã hội.
Một đất nước có hưng thịnh, phát triển hay lạc hậu thụt lùi đều phụ thuộc vào những người hiền tài. Như vậy muốn cho nguyên khí thịnh, đất nước phát triển thì không thể không chăm chút, bồi dưỡng nhân tài.Câu 2: trang 32 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Ý nghĩa của việc khắc bia, ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau?
Bài làm:
Ý nghĩa của việc khắc bia, ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau:
Lưu danh hiền tài muôn đời, thể hiện sự coi trọng, đề cao hiền tài của “thánh minh”.
Để kẻ sĩ trông vào những gương hiền tài được lưu danh mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua. Việc lưu danh bia đá không những để nêu gương mà còn để nhắc nhở và kêu gọi kẻ sĩ tự rèn đức luyện tài, cống hiến cho đất nước.
Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm điều răn, người thiện xem đó mà cố gắngCâu 3: trang 32 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Theo anh (chị) bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Bài làm:
Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ :
Thời nào „hiền tài cũng là nguyên khí quốc gia“, phải biết quý trọng nhân tài.
Hiền tài có mối quan hệ sống còn, thịnh suy của đất nước (triều đại Lê Thánh Tông rất quý trọng hiền tài, biết dùng nhân tài nên đây cũng là triều đại hoàng kim nhất trong lịch sử chế độ phong kiên Việt Nam).
Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài.
Thấm nhuần quan điểm Hồ Chủ tịch: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, trán chảy máu chất xám. Vinh danh các thủ khoa đỗ đầu trong các kì thiCâu 4: trang 32 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Sơ đồ về kết cấu của bài văn bia ghi tên tiến sĩ:Vai trò, tầm quan trọng của người hiền tài -> Những chính sách khuyến khích người hiền tài của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩPhần tham khảo mở rộng
Câu 1: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia"
Bài làm:
1. Giá trị nội dung
Tầm quan trọng của những người tài năng đức độ
Ý nghĩa gửi gắm khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài, đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đối với đất nước.
2. Giá trị nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ.
Luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu tình đạt lý. -
I. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI
Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 32)
Hiền tài có vai trò quan trọng đối với quốc gia:
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp.
=> Hiền tài có vai trò quyết định đến sự hưng thịnh hay suy vi, sự tồn tại và phát triển của quốc gia.
Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 32)
Lưu danh lâu dìa cho hiền tài có ý nghĩa:
- Thể hiện tinh thần coi trọng và khuyến khích nhân tài.
- Nêu lên những tấm gương sáng để kẻ sĩ và người đời sau noi theo, ý thức trách nhiệm phò vua giúp nước.
- Ngăn ngừa việc ác, khuyến khích việc thiện, chỉ đường dẫn lối cho tương lai.
Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 32)
Bài học lịch sử rút ra:
- Giáo dục là quốc sách và chủ trương trọng người hiền tài là con đường quan trọng bậc nhất trong việc phát triển đất nước.
- Phải có chính sách tương xứng để kêu gọi và phát triển người hiền tài, tránh hiện tượng “chảy máu chất xám”.
- Người hiền tài cần phải có ý thức trách nhiệm với quốc gia dân tộc.
Câu 4 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 32)
Sơ đồ:
Vai trò, tầm quan trọng của người hiền tài -> Những chính sách khuyến khích người hiền tài của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Vai trò quan trọng của hiền tài
- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
+ Hiền tài: người có tài cao, học rộng và có đạo đức.
+ Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
à Người tài cao, học rộng, có đức độ là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội.
à Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh – suy của đất nước.
- Phương pháp lập luận: diễn dịch.
Luận điểm được triển khai qua cách so sánh đối lập:
Nguyên khí thịnh >< Nguyên khi suy
Đ/n nhiều hiền tài >< Đ/n hiếm hiền tài
Thế nước mạnh >< Thế nước suy
à Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên của chân lí.
2. Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương
- Những việc đã làm:
+ Đề cao danh tiếng, xướng danh, ghi tên ở bảng vàng.
+ Ban chức tước.
+ Ban yến tiệc...
à Chưa đủ vì danh tiếng của hiền tài mới chỉ được vang danh ngắn ngủi, lẫy lừng một thời mà không lưu truyền được lâu dài.
- Việc sẽ làm: Khắc bia tiến sĩ.
3. Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ
- Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, ra sức rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua, giúp nước.
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác, ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần rèn rũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho đất nước.