Top 5 Bài soạn Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên) (Ngữ Văn 11) hay nhất

Thai Ha 12 0 Báo lỗi

Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Lẽ ghét thương (trích Truyện Lục Vân Tiên), học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp ... xem thêm...

  1. Bố cục

    - Phần 1 (6 câu đầu): cuộc đối thoại của ông Quán và Vân Tiên

    - Phần 2 (10 câu tiếp): Lời ông Quán về lẽ ghét

    - Phần 3 (14 câu tiếp): lời ông Quán bàn về lẽ thương

    - Phần 4 (2 câu cuối): tư tưởng và tấm lòng của tác giả


    Câu 1 (Trang 48 sgk Ngữ văn 11 tập 1)

    - Những điều ông Quán ghét (10 câu):

    + Ghét việc tầm phào, ghét vua Trụ mê dâm, U Vương, Lệ Vương, Ngũ Bá…

    + Điểm chung của vua chúa được nhắc tới: ăn chơi, hoang dâm vô độ, ham quyền lợi, tranh đoạt quyền lợi

    + Căn nguyên của sự ghét do lòng thương dân, vì dân, ghét những kẻ hại dân, làm dân lầm than, khốn khổ

    - Lẽ thương của ông Quán (14 câu):

    + Nói tới những bậc hiền tài phải chịu lận đận, không được ước nguyện giúp đời: Khổng Tử, Nhan Uyên, Gia Cát Lượng, Đổng Trọng Thư, Hàn Dũ…

    + Những trí thức nho sĩ có tài, có đức, ngay thẳng nhưng không gặp thời

    + Tác giả tìm thấy bóng dáng mình trong ước mơ lập thân giúp đời


    Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn 11 tập 1)

    Đoạn trích thành công khi sử dụng cặp từ ghét- thương

    + Cặp từ này được lặp lại 12 lần, sắp sóng đôi, đăng đối linh hoạt

    + Phép lặp cũng được vận dụng linh hoạt từ hai từ ghét- thương đã giúp biểu hiện nổi bật phân minh tình cảm của tác giả

    + Thương và ghét rành rọt, không mập mờ, không nhạt nhòa, chung chung

    + Việc lặp lại hai từ này làm tăng cường độ của cảm xúc: yêu thương, căm ghét đạt đến tột cùng, đều nồng nhiệt


    Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 tập 1)

    Yêu và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít trong tâm hồn nhà thơ

    + Tác giả xót xa trước cảnh lầm than, khổ cực của nhân dân và những con người tài hoa bị vùi dập

    + Căm ghét sâu sắc những kẻ làm hại dân, hại đời, đẩy con người vào cảnh ngộ éo le

    + Tình cảm yêu- ghét đan xen, nối tiếp nhau, hòa nhập vào cuộc đời, với nhân dân: đỉnh cao của tư tưởng, tình cảm của tác giả

    ⇒ Đoạn thơ mang tính triết lý đạo đức mà không khô khan, cứng nhắc, ngược lại rất trữ tình, dạt dào cảm xúc.

    Cảm xúc đó xuất phát từ cảm xúc sâu sắc và nồng đượm từ cõi tâm trong sáng, cao cả của nhà thơ, từ trái tim nặng trĩu tình đời, tình người tha thiết


    Luyện tập

    Câu thơ thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của cả đoạn:

    Vì chưng hay ghét cũng là hay thương

    + Yêu thương và căm ghét có mối quan hệ khăng khít như hai mặt của một vấn đề.

    + Càng xót thương cảnh người dân lầm than, người tài bị vùi dập thì tác giả càng căm ghét những kẻ hại dân bán nước.

    + Sự yêu ghét rạch ròi, phân minh trong trái tim của tác giả.

    + Phía sau lẽ ghét thương đó chính là tình thương dân, thương đời sâu sắc, bao la

    Hình minh họa
    Hình minh họa

  2. Bố cục

    Phần 1 (từ câu 1 đến câu 6): Lời đối đáp giữa ông Quán với Tử Trực và Vân Tiên.

    Phần 2 (từ câu 7 đến câu 16): Lẽ ghét.

    Phần 3 (các câu còn lại): Lẽ thương.


    Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    - Những đời vua mà ông Quán ghét: đều là những đời vua không anh minh, không hiền minh, khiến đời sống của nhân dân trăm bề khốn khổ.

    - Những người mà ông Quán thương: Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Dũ, thầy Liêm, Lạc → đều là những người học rộng, có lòng nhân, thương người, thương đời.

    ⇒ Cơ sở lẽ ghét thương: ghét những kẻ bất nhân, ích kỉ, bạo tàn; thương những người tài giỏi mà phận bạc, phải chịu khổ ải.


    Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    - Ghét và thương được dùng trong phạm trù đối lập với nhau.

    - Ghét và thương được lặp đi lặp lại nhiều lần, mỗi lần gắn với một nhân vật cụ thể trong lịch sử.

    ⇒ Thể hiện, làm rõ quan điểm ghét, thương của Nguyễn Đình Chiểu.


    Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

    Vì chưng hay ghét cũng là hay thương: chính vì lòng thương những điều tốt đẹp, những người học rộng tài cao mà bất hạnh nên mới sinh ra sự thù ghét đối với những bạo ngược, bất công khiến người tài không có chỗ dụng tài, khiến nhân dân muôn bề lao khổ.


    Luyện tập

    Câu thơ thâu tóm toàn bộ ý nghĩa, tư tưởng của đoạn trích: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương.

    ⇒Câu thơ như một lời giãi bày, giải thích về lẽ ghét thương. Câu thơ mang tư tưởng nhân đạo rất sâu sắc. Ghét không phải vì muốn ghét, vì căm tức mà lẽ ghét sinh ra từ lẽ thương. Càng thương cái tốt đẹp, nhân nghĩa bao nhiêu thì càng ghét cái bạo lực, hung tàn, ích kỷ bấy nhiêu.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  3. I. Vài nét về tác phẩm

    1. Tác phẩm Lục Vân Tiên

    - Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX.

    - Thể loại: Truyện thơ Nôm bác học nhưng mang nhiều tính dân gian.

    - Nội dung: Cốt truyện xoay quanh cuộc xung đột giữa thiện và ác, nhằm đề cao tinh thần nhân nghĩa, thể hiện khát vọng lí tưởng của tác giả và nhân dân đương thời về một xã hội tốt đẹp, ở đó mối quan hệ giữa con người với con người đều thấm đượm tình cảm yêu thương, nhân ái.

    2. Đoạn trích Lẽ ghét thương là đoạn thơ trích từ câu 473 đến câu 504 của truyện Lục Vân Tiên, kể lại cuộc đối thoại giữa ông Quán và bốn chàng nho sinh (Vân Tiên, Từ Trực, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) khi họ cùng uống rượu, làm thơ trong quán của ông trước lúc vào trường thi.


    II. Hướng dẫn soạn bài

    Bố cục

    - Phần 1 (6 câu đầu): Cuộc đối thoại giữa ông Quán và Vân Tiên

    - Phần 2 (10 câu tiếp): Lời ông Quán bàn về lẽ ghét

    - Phần 3 (còn lại): Lời ông Quán bàn về lẽ thương


    Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    - Những đời vua mà ông Quán ghét: đời Kiệt, Trụ, đời U, Lệ, đời Ngũ bá thời Xuân Thu, đời thúc quý.

    → Tất cả các triều đại được nhắc đến trong lời ông Quán đều có một điểm chung, đó là sự suy tàn. Những người đứng đầu nhà nước thì say đắm trong tửu sắc, không chăm lo đến đời sống nhân dân.

    => Phê phán các triều đại suy tàn, Nguyễn Đình Chiểu đã đứng trên lập trường của nhân dân. Đó là cơ sở của sự ghét, ghét sâu sắc, cay nghiệt đến tột cùng cảm xúc.

    - Những lẽ thương mà ông Quán hướng đến: đức thánh nhân, thầy Nhan Tử, ông Gia Cát, thầy Đồng Tử, người Nguyên Lượng, ông Hàn Dũ, thầy Liêm, Lạc.

    → Đây đều là những người có tài, có đức, có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng không đạt được sở nguyện của mình. Những con người này đều có những nét đồng cảnh với Nguyễn Đình Chiểu, bởi thế tình thương ở đây chính niềm cảm thông sâu sắc từ tấm lòng của nhà thơ.

    => Nguyễn Đình Chiểu đã xuất phát từ chính cuộc đời, từ sự an bình của nhân dân mà thương, tiếc cho những tài năng bị các triều đại vua chúa vùi dập.


    Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Đoạn trích khá thành công trong việc sử dụng cặp đối nghĩa ghét – thương. Từ ghét và thương đều được lặp lại 12 lần, sắp đặt sóng đôi, đăng đối khá linh hoạt (hay ghét – hay thương; thương ghét – ghét thương...) để qua đó giúp biểu hiện nổi bật và phân minh hai tình cảm trong tâm hồn tác giả. Với nhà thơ, ghét và thương rành rọt, không lẫn lộn và đều sâu nặng, không nhạt nhòa, chung chung. Việc lặp lại hai từ này cũng giúp tăng thêm cường độ cảm xúc trong: yêu thương và căm ghét đều đạt đến sự tột cùng, mãnh liệt.


    Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Vì chưng hay ghét cũng là hay thương

    Câu thơ mang tính chất triết lí đạo đức mà giàu chất trữ tình và dạt dào cảm xúc. Thương và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít với nhau trong tâm hồn nhà thơ. Tình cảm thương, ghét cứ đan xen nối tiếp nhau, hòa cùng một nhịp với cuộc đời, với nhân dân.

    => Đó là đỉnh cao tư tưởng và tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu.


    II. Luyện tập

    (trang 48 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Theo anh (chị) ...

    Câu thơ thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của đoạn trích là câu:

    Vì chưng hay ghét cũng là hay thương

    Bởi thương và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời trong tâm hồn nhà thơ. Bởi càng thương thì càng ghét. Tình cảm ghét và thương cứ đan xen, nối tiếp nhau. Ghét suy cho cùng cũng chỉ là một biểu hiện khác của tình yêu thương.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  4. Bố cục

    3 phần

    Phần 1 (từ câu 1 đến câu 6): mối quan hệ giữa ghét và thương

    Phần 2 (từ câu 7 đến câu 16): Ông Quán bàn về lẽ ghét

    Phần 3 (các câu còn lại): Ông Quán bàn về lẽ thương


    Nội dung bài học

    Đoạn trích nói lên những tình cảm yêu ghét rất phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân của Nguyễn Đình Chiểu

    Hướng dẫn soạn bài


    Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    - Những đời vua mà ông Quán ghét: vua chúa đắm say tửu sắc, tàn bạo bất nhân, ăn chơi hưởng lạc, không chăm lo đến đời sống của dân, để triều đại suy tàn

    - Những người mà ông Quán thương: những người vì dân vì nước, cả đời bôn ba xuôi ngược, vất vả nhưng sự nghiệp không thành .

    => Cơ sở lẽ ghét thương theo quan điểm của NĐC: cội nguồn sự ghét là lòng thương, thương là gốc, càng yêu thương nhân dân, tiếc thương những người tài đức lại càng căm ghét những kẻ hại dân hại đời.


    Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    - Phép đối ghét và thương được sử dụng thành công

    - Ghét và thương được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm nhấn mạnh tình cảm

    + Điệp từ “ghét”: tăng sức mạnh cảm xúc

    - Điệp từ “thương”: nhấn mạnh tình cảm đối với những người vì dân vì nước

    Tác dụng: làm sáng tỏ lẽ ghét thương của NĐC


    Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    - “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” : cội nguồn sự ghét là lòng thương, thương là gốc => hai tình cảm đối lập nhưng thực chất là sự thống nhất, bổ sung, hỗ trợ cho nhau

    => Đây cũng chính là tuyên ngôn về lẽ ghét thương của ông Quán


    Luyện tập (trang 48 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    Câu thơ: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương.

    + Câu thơ đã bàn đến cội nguồn của sự ghét – xuất phát từ tấm lòng yêu dân, thương dân, yêu thương những điều chính nghĩa mà phải chịu nhiều bất công, người ta mới ghét những điều giả dối, xấu xa, phi nghĩa

    + Câu thơ thể hiện rõ nét tấm lòng nhân đạo của tác giả

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  5. Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    - Những đời vua mà ông Quán ghét:

    + Đời Kiệt, Trụ mê dâm

    + Đời U, Lệ đa đoan

    + Đời Ngũ bá phân vân

    + Đời thúc quý

    - Điểm chung giữa các triều đại: có chung bản chất là sự suy tàn, vua chúa thì luôn đắm say tửu sắc, không chăm lo đến đời sống của dân.

    => Cơ sở của lẽ ghét: thái độ của ông Quán vì dân. Luôn đứng về phía nhân dân.

    - Những con người mà ông Quán thương: Nhan Tử, Gia Cát, Đồng Tử,...

    - Điểm chung: Họ đêu là những bậc tiên hiền, thánh nhân, ngời sáng về tài năng và đạo đức, có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân, nhưng đều không đạt sở nguyện.

    => Cơ sở của lẽ thương : Xuất phát từ tấm lòng thương dân sâu nặng, mong muốn cho dân được sống yên bình, hạnh phúc, người tài đức sẽ thực hiện được lí tưởng.

    => Tóm lại lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu xuất phát từ tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn cho dân được sống yên bình hạnh phúc, những người có tài có đức có điều kiện thể hiện chí nguyện của mình.


    Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    - Bài thơ đã sử dụng phép điệp từ với tần ần số sử dụng lớn: ghét 12 lần = thương 12 lần. Từ đó biểu hiện sự trong sáng phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả. Thương là cội nguồn cảm xúc, ghét cũng từ thương mà ra.
    - Biệp pháp đối: Ghét ghét >< thương thương; Hay ghét >< hay thương; Thương ghét >< ghét thương; lại ghét >< lại thương.

    => Trong trái tim tác giả, ghét và thương rành rọt, không mập mờ, lẫn lộn và đều sâu nặng, không nhạt nhòa, chung chung.


    Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    - Ý nghĩa của câu “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” đó là thể hiện sự biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả. Đó là một mối quan hệ khăng khít không thể tách rời. Càng yêu thương nhân dân, tiếc thương những người tài đức lại càng căm ghét những kẻ hại dân hại đời. Tình cảm đó rõ ràng, dứt khoát, nồng nàn, mãnh liệt. Thương ghét đều chân thành, sắc nhọn mà mộc mạc bình dị.


    Luyện tập

    Câu hỏi (trang 48 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    Câu thơ trong đoạn trích thể hiện rõ nhất toàn bổ ý nghĩa và tư tưởng của cả đoạn đó là câu:

    “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” .

    Căn nguyên của sự ghét là lòng thương, thương chính là gốc. Hai tình cảm đối lập nhưng thực chất là sự thống nhất, bổ sung và hổ trợ cho nhau. Câu thơ mang tư tưởng nhân đạo rất sâu sắc. Ghét không phải vì muốn ghét, vì căm tức mà lẽ ghét sinh ra từ lẽ thương. Càng thương cái tốt đẹp, nhân nghĩa bao nhiêu thì càng ghét cái bạo lực, hung tàn, ích kỷ bấy nhiêu.

    Hình minh họa
    Hình minh họa




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy