Top 5 Bài soạn Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận (Ngữ Văn 11) hay nhất

Thai Ha 199 0 Báo lỗi

Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp ... xem thêm...

  1. I. Phân tích đề

    Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

    - Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể.

    - Đề 2 và 3 là những dạng đề mở, yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.


    Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Vấn đề cần nghị luận:

    - Đề 1: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

    - Đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.

    - Đề 3: Một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.


    Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phạm vi, giới hạn của bài viết:

    - Đề 1: Dẫn chứng thuộc lĩnh vực đời sống xã hội

    - Đề 2: Dẫn chứng chủ yếu trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương

    - Đề 3: Dẫn chứng chủ yếu trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến


    II. Lập dàn ý

    1. Xác lập luận điểm

    2. Xác lập luận cứ

    3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ


    III. Luyện tập (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

    Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau:

    Đề 1: (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh" (Trích "Thượng kinh kí sự" của Lê Hữu Trác).

    1. Phân tích đề:

    - Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.

    - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh

    - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ

    - Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu

    2. Lập dàn ý

    a. Mở bài

    Giới thiệu văn bản “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác

    b. Thân bài

    * Cuộc sống giàu sang, xa xỉ, thừa thãi, những lễ nghi rườm rà của chúa Trịnh:

    - cây cối um tùm, chim hót líu lo

    - Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy. Toàn được son son, dát vàng

    - Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng

    - Đồ ăn toàn của ngon vật lạ

    - Quan lính, kẻ hầu, người hạ tấp nập…

    - Phủ chúa uy nghi, xa xỉ hơn cung vua…

    - Vào phủ chúa phải đi qua nhiều cửa, qua nhiều dãy hành lang quanh co…

    * Bức chân dung thế tử Trịnh Cán

    - Là một cậu bé 5, 6 tuổi

    - Vây quanh cậu bé bao nhiêu là gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…

    - Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ, thái y đứng gần hoặc chực ở xa.

    * Thái độ và dự cảm của tác giả

    - Dửng dưng trước cuộc sống giàu sang, xa hoa, thừa thãi của phủ chúa

    - Phê phán cuộc sống xa xỉ đó

    - Việc khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán thể hiện sự tận tâm, nhân cách của người thầy thuốc…

    - Tác giả nhìn thấy trong sự xa hoa nơi phủ chúa có sự tàn tạ, lụi tàn…

    c. Kết bài

    - Nêu nhận xét của mình về giá trị của đoạn trích


    Đề 2: (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm "Bánh trôi nước" và "Tự tình II".

    1. Phân tích đề

    - Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương

    - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận

    - Phạm vi dẫn chứng là những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo, thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ.

    - Thao tác nghị luận là phân tích, cảm nghĩ, khái quát.

    2. Lập dàn ý

    a, Mở bài: Giới thiệu bài thơ “Tự tình” hoặc “Bánh trôi nước” cùng tài năng của Hồ Xuân Hương

    b, Thân bài: Tài năng sử dụng ngôn ngữ của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua

    - Sử dụng thơ Nôm một cách nhuần nhuyễn

    - Sử dụng các từ ngữ thuần Việt:

    + Bánh trôi nước: Trầu hôi, quệt, vôi, xanh, lá, vôi, của, ...

    + Tự tình II: Trống canh, dồn, trơ, xế, xiên, đâm toạc, hòn...

    - Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu: “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám – Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”

    - Sử dụng câu so sánh: Xanh như lá, bạc như vôi”

    c, Kết bài: Nêu cảm nghĩ của mình về tác dụng của việc sử dụng ngôn ngữ đó

    Hình minh họa
    Hình minh họa

  2. I. Phân tích đề

    1. Đề 1 có định hướng cụ thể, đề 2 và đề 3 đòi hỏi người viết phải tự xác định hướng triển khai.

    2. Vấn đề nghị luận:
    Đề 1: Việc chuẩn bị hành trang vào tương lai.

    Đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.

    Đề 3: Một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến.

    3. Phạm vi bài viết, phạm vi dẫn chứng:

    Đề 1: Nghị luận xã hội; dẫn chứng thuộc lĩnh vực đời sống xã hội.

    Đề 2, đề 3: Nghị luận văn học; dẫn chứng thuộc lĩnh vực văn học.


    II. Lập dàn ý

    LUYỆN TẬP

    Đề 1: Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

    a. Phân tích đề

    + Đề nghị luận văn học.

    + Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

    b. Dàn ý

    Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (Khẳng định tác phẩm có giá trị hiện thực sâu sắc).

    Thân bài:

    Luận điểm 1: Giá trị hiện thực của một tác phẩm là gì?

    - Là toàn bộ hiện thực được nhà văn phản ánh trong tác phẩm.

    Luận điểm 2: Biểu hiện của giá trị hiện thực trong đoạn trích.

    - Cuộc sống xa hoa, giàu có quá mức trong phủ Chúa.

    - Cuộc sống tuy giàu có nhưng lại chỉ tạo ra những sinh mệnh bệnh tật, yếu ớt.

    Luận điểm 3: Đánh giá, bình luận về giá trị hiện thực.

    - Giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh cuộc sống của tầng lớp thống trị trong xã hội phong kiến thời bấy giờ.

    - Thể hiện thái độ, cách đánh giá của tác giả.

    Kết bài: Khẳng định thể hiện được tài năng của tác giả, khẳng định vai trò của văn chương trong việc phản ánh đời sống.


    Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua một bài thơ Nôm (Bánh trôi nước hoặc Tự tình II).

    a. Phân tích đề:

    + Đề nghị luận văn học.

    + Vấn đề nghị luận: Đặc sắc trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua bài thơ Bánh trôi nước/ Tự tình II.

    b. Lập dàn ý:

    Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (khẳng định tài năng sử dụng ngôn ngữ, cách sử dụng ngôn ngữ dân tộc độc đáo của Hồ Xuân Hương).

    Thân bài:

    Luận điểm 1: Biểu hiện của việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc qua bài thơ đã chọn (liệt kê các từ ngữ, phân loại nếu có thể).

    Luận điểm 2: Phân tích giá trị của những từ ngữ ấy.

    - Về mặt biểu đạt ý nghĩa, nội dung, tư tưởng,

    - Về măt biểu cảm.

    Luận điểm 3: Nét độc đáo, đặc biệt của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc.

    - Ở cách vận dụng sáng tạo.

    - Cách kết hợp từ

    - Tạo nghĩa mới cho từ

    - …

    Kết bài: Khẳng định tài năng sáng tạo nghệ thuật, tình yêu với ngôn ngữ dân tộc của nhà thơ Hồ Xuân Hương.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  3. I. Phân tích đề

    Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Về kiểu đề: Đề 1 thuộc dạng đề có định hướng cụ thể. Hai đề 2 và 3 là những “đề mở” yêu cầu người viết phải tự tìm tòi và xác định hướng triển khai.


    Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Vấn đề nghị luận

    - Đề 1: Vấn đề nghị luận là “việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Vấn đề được định hướng rõ ràng trong lời nhận xét của Vũ Đình Khoan về “cái mạnh”, “cái yếu” của con người Việt Nam.

    - Đề 2: Chỉ yêu cầu bàn về một khía cạnh nội dung của bài thơ Tự tình (đó là tâm sự của Hồ Xuân Hương). Với yêu cầu này, người viết cần cụ thể hóa được “nội dung tâm sự” của Hồ Xuân Hương trong bài thơ thành các luận điểm.

    - Đề 3: Nội dung nghị luận còn để mở hơn vì trong đề bài mở chỉ có đối tượng nghị luận (bài thơ Thu điếu). Với đề này, người viết phải tự xác định được một vấn đề hẹp liên quan đến tác phẩm để triển khai.


    Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

    Dẫn chứng, tư liệu của bài viết

    - Đề 1: Dẫn chứng, tư liệu là những hiểu biết trong cuộc sống.

    - Đề 2: Giới hạn và phạm vi tư liệu của bài viết là tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình (bài II).

    - Đề 3: Giới hạn và tư liệu của bài viết là các vấn đề thuộc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thu điếu.


    II. Lập dàn ý

    1. Xác lập luận điểm.

    2. Xác lập luận cứ.

    3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ.


    LUYỆN TẬP

    (trang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích đề và lập dàn ý cho các đề bài

    Đề 1: Cảm nghĩ của em về giá trị hiện thực trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

    1. Phân tích đề

    - Đề bài thuộc dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.

    - Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

    - Phạm vi dẫn chứng: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

    2. Lập dàn ý

    a. Mở bài

    - Giới thiệu vấn đề nghị luận:

    + Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh

    + Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài.

    b. Thân bài

    - Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ Chúa:

    + Quang cảnh nơi phủ Chúa hiện lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm nghiêm. Cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chúa.

    + Cùng với sự xa hoa trong quang cảnh là cung cách sinh hoạt đầy kiểu cách.

    - Từ bức tranh hiện thực này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả, đồng thời dự cảm được sự suy tàn của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.

    c. Kết bài

    - Nhìn lại một cách khái quát.

    - Nêu nhận xét.


    Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của nữ sĩ Hồ Xuân Hương qua hai bài thơ Nôm Bánh trôi nước và Tự tình II.

    1. Phân tích đề

    - Vấn đề nghị luận: Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình của Hồ Xuân Hương.

    - Phạm vi dẫn chứng: những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo từ kho tàng thành ngữ, ca dao trong hai bài thơ.

    - Thao thác nghị luận: phân tích kết hợp bình luận.

    2. Lập dàn ý

    Các ý cần trình bày:

    - Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình được thể hiện mộTự tìnhtự nhiên, linh loạt, hài hòa trong:

    + Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.

    + Sử dụng nhiều thuần ngữ Việt.

    + Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao...

    - Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Nôm.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  4. I/ Phân tích đề

    1. (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

    Đề 1 có định hướng cụ thể, đề 2 và 3 đòi hỏi người viết phải tự xác định, định hướng triển khai

    2. (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

    Vấn đề nghị luận:

    - Đề 1: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

    - Đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II

    - Đề 3: Vẻ đẹp trong bài thơ Câu cá mùa thu

    3. (trang 23 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

    Đề 1 thuộc nghị luận xã hội, đề 2 và 3 thuộc nghị luận văn học


    II/ Lập dàn ý

    III/ Luyện tập (trang 24 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

    Đề 1

    a. Phân tích đề:

    - Dạng đề: Có định hướng về nội dung

    - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh

    - Nội dung:

    + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí nơi phủ chúa

    + Thái độ phê phán nhẹ nhàng, thấm thía của tác giả

    - Phương pháp: thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ

    - Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu

    b. Lập dàn ý

    * Mở bài

    - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh

    - Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn PK Đàng Ngoài

    * Thân bài

    - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh

    + Cảnh giàu sang nơi phủ chúa

    + Chúa Trịnh Sâm: ăn mặc sa hoa

    + Bức chân dung Trịnh Cán: ốm yếu, vây quanh là gấm vóc lụa là, người hầu kẻ hạ

    - Thái độ và dự cảm của tác giả: Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nhà chúa, hiện thực phản ánh sự suy đồi của XHPK Đàng Ngoài

    * Kết bài:

    - Nhìn lại một cách khái quát

    - Nêu nhận xét.


    Đề 2

    a. Phân tích đề

    - Dạng đề: Có định hướng về nội dung

    - Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của HXH

    - Yêu cầu về nội dung:

    + Sử dụng văn tự Nôm

    + Sử dụng các từ ngữ thuần Việt

    + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu

    - Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận

    - Phạm vi dẫn chứng: thơ HXH là chủ yếu

    b. Lập dàn ý

    * Mở bài

    Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề: Hồ Xuân Hương bà chúa thơ Nôm với tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc

    * Thân bài

    - Đề tài: Viết về khát vọng sống của con người

    - Sử dụng ngôn ngữ điêu luyện và tài hoa

    - Từ ngữ đa nghĩa mà nghĩa nào cũng hợp

    - Tả vật để nói tâm trạng con người – người phụ nữ trong XHPK với chế độ đa thê.

    * Kết bài

    - Có tính sáng tạo trong ngôn ngữ thơ: bài thơ bình dị, trong sáng đậm đà bản sắc dân tộc

    - Bài thơ nhỏ mà đặc ra vấn đề lớn: số phận bất hạnh và sức sống mãnh liệt của người phụ nữ.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  5. Phần I

    I - PHÂN TÍCH ĐỀ

    1. Đề số 1 có tính định hướng cụ thể, còn đề 2 và 3 là để mở, yêu cầu người viết phải tự xác định hướng triến khai.

    2. Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề:

    - Đề 1: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

    - Đề 2: Làm rõ tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.

    - Đề 3: Vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến

    3. Phạm vi dẫn chứng bài viết của các bài:

    - Đề 1: dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu

    - Đề 2: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu => dẫn chứng văn học

    - Đề 3: thơ Nguyễn Khuyến là chủ yếu=> dẫn chứng văn học


    Phần II

    Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự logic. Lập dàn ý giúp người viết không bỏ những ý quan trọng, đồng thời loại bỏ những ý không cần thiết.

    Có thể thực hiện theo các bước:

    - Xác định luận điểm, luận cứ.

    - Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một trình tự logic, chặt chẽ.


    Luyện tập

    Đề 1 (trang 24 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    1. Phân tích đề:

    - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”

    - Yêu cầu nội dung:

    + Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa hoa, phù phiếm nhưng thiếu sinh khí của những người trong phú Chúa, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán

    + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê -Trịnh thế kỉ XVIII.

    - Thao tác: lập luận phân tích

    - Phạm vi dẫn chứng: Đoạn trích “Vào phú chúa Trịnh”

    Lập dàn ý:

    a. Mở bài

    - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

    b. Thân bài

    * Giải thích khái niệm "giá trị hiện thực": Giá trị hiện thực của tác phẩm văn học là toàn bộ hiện thực được nhà văn phản ánh trong tác phẩm văn học, tùy vào ý đồ sáng tạo mà hiện thực đó có thể đồng nhất với thực tại cuộc sống hoặc có sự khúc xạ ở những mức độ khác nhau.

    * Cuộc sống giàu sang, xa hoa của chúa Trịnh

    * Chân dung Trịnh Cán:

    * Thái độ của tác giả: Phê phán cuộc sống ích kỉ, giàu sang, phè phỡn của nhà chúa. Cuộc sống vật chất giàu sang quá mức, trái lại tinh thần thì rỗng tuếch, đạo đức xói mòn.

    c. Kết bài

    Đề 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
    1. Phân tích đề:

    - Vấn đề cần nghị luận: Phân tích tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua một số bài thơ.

    - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận

    - Phạm vi dẫn chứng là những từ ngữ giản dị, thuần Việt, những câu thơ sáng tạo, thành ngữ, ca dao.

    2. Lập dàn ý

    a. Mở bài:

    - Giới thiệu tác giả, tác phẩm

    - Nêu vấn đề cần nghị luận

    b. Thân bài:

    - Ngôn ngữ dân tộc trong hai bài thơ Bánh trôi nước và Tự tình được thể hiện một cách tự nhiên, linh loạt, hài hòa trong:

    + Việc nâng cao một bước khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học.

    + Sử dụng nhiều thuần ngữ Việt.

    + Vận dụng nhiều ý thơ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ, ca dao...

    - Sự sáng tạo táo bạo góp phần khẳng định vị thế rất đáng trân trọng của Hồ Xuân Hương trong làng thơ Nôm nói riêng và trong văn học trung đại nói chung. Phải chăng chính bởi vậy mà Xuân Diệu đã mệnh danh cho Hồ Xuân Hương là Bà chúa thơ Nôm.

    c. Kết bài

    - Khẳng định lại vấn đề

    Hình minh họa
    Hình minh họa




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy