Top 6 Bài soạn Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng (Ngữ Văn 11) hay nhất
Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp ... xem thêm...được những bài soạn Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo.
-
Câu 1 (Trang 74 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
a, Từ lá được dùng theo nghĩa gốc: chỉ một bộ phận của cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, mặt có gân lá
b, Từ lá được hiểu theo nghĩa chuyển:
- Lá gan, lá phổi, lá lách: những từ lá chỉ các bộ phận trong cơ thể con người
- Lá thư, lá đơn, lá phiếu, lá thiếp, lá bài: chỉ các sự vật bằng giấy
- Lá cờ, lá buồm: chỉ vật làm bằng vải
- Lá cót, lá chiếu, lá thuyền: những vật làm bằng chất liệu như gỗ, cói, tre, nứa…
- Lá tôn, lá đồng, lá vàng: từ lá dùng với các từ chỉ vật làm bằng kim loại
- Cơ sở và phương thức chuyển nghĩa: trong các từ trên tuy trường nghĩa khác nhau, nhưng đều dùng với các vật có điểm giống nhau (tương đồng): đều là các vật có hình dáng mỏng dẹt, bề mặt như lá cây.
Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
- Kẻ đầu hai thứ tóc như lão ấy sẽ không bao giờ làm chuyện đó đâu.
- Nó là chân sút cừ của đội bóng.
- Bàn tay ta làm nên tất cả.
- Miệng giếng sâu hun hút đến sợ.
- Hà Nội là trái tim hồng.
Câu 3 (trang 75 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Các từ chỉ vị giác có khả năng chuyển sang chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc: mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi…
+ Nói ngọt lọt tới tận xương.
+ Nó bỏ ra ngoài sau một lời chua chát.
+ Lời nó nói nghe thật bùi tai.
+ Nó nhận thấy sự cay đắng khi tin tưởng quá nhiều vào bạn mới quen của nó.
Câu 4 (Trang 75 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
Từ đồng nghĩa với từ cậy và nhờ: cậy thể hiện niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ, hiệu quả của người khác
- Từ chịu có các từ đồng nghĩa nhận, nghe, vâng (thể hiện sự đồng ý, chấp thuận với người khác)
+ Nhận: tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường (sắc thái trung tính)
+ Nghe, vâng: đồng ý, chấp nhận của kẻ dưới với người bề trên (thái độ ngoan ngoãn, kính trọng)
+ Chịu: thuận theo người khác một lẽ nào đó mà mình có thể không hài lòng.
Dùng từ “chịu” Kiều tỏ được thái độ tôn trọng em gái mình, vừa nài ép, đồng thời coi trọng tình cảm cao quý đối với Kim Trọng.
Câu 5 (trang 75 sgk Ngữ văn 11 tập 1)
a, Chọn từ canh cánh vì:
+ Từ này khắc họa tâm trạng day dắt, khôn nguôi của Bác khi kết hợp với từ canh cánh thì được chuyển nghĩa: không chỉ thể hiện tác phẩm, mà biểu hiện con người Bác Hồ
- Các từ khác, nếu dùng, chỉ nói tới tấm lòng nhớ nước như một đặc điểm nội dung tập thơ Nhật kí trong tù
b, Trong các từ đã cho, chỉ có thể dùng hai từ dính dấp, liên can vào trường hợp này, còn lại không phù hợp về ngữ nghĩa và ngữ pháp
c, Trong trường hợp này cần dùng từ bạn.
+ Bầu bạn: có ý nghĩa khái quát, chỉ tập thể nhiều người, có sắc thái gần gũi, khẩu ngữ
+ Bạn hữu: có ý nghĩa cụ thể, chỉ những người bạn thân thiết nên không phải hợp để nói về quan hệ quốc tế
+ Bạn bè: có ý nghĩa khái quát thân mật, suồng sã nên phù hợp với quan hệ quốc tế.
-
Câu 1 (trang 74 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Từ “lá” dùng theo nghĩa gốc, chỉ một bộ phận của cây, thường dẹt, mọc ra từ cành, thực hiện chức năng quang hợp.
b.
- lá gan, lá phổi, lá lách: nghĩa chuyển, chỉ những bộ phận cơ thể người có hình dạng giống chiếc lá, thực hiện một số chức năng nhất định của cơ thể.
- lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài: nghĩa chuyển, chỉ những sự vật mỏng, dẹt.
- lá cờ, lá buồm: nghĩa chuyển, chỉ sự vật mỏng, được treo gắn vào một vật khác (thường là cột).
- lá cót, lá chiếu, lá thuyền: nghĩa chuyển, chỉ những vật mỏng, được làm từ tre, nứa.
- lá tôn, lá đồng, lá vàng,…: nghĩa chuyển, chỉ những sự vật đã được cán mỏng, dẹt từ kim loại.
Câu 2 (trang 74 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ đầu: Đó là một cái đầu rất lắm toan tính.
+ óc: Quả là một bộ óc siêu việt.
+ chân: Tôi đã dành được một chân vào công ty truyền thông của tỉnh.
+ miệng: Cái miệng nhiều lời, vô duyên này luôn khiến người khác khó chịu.
Câu 3 (trang 75 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ chua: Những lời chua chát ấy đã làm tổn thương đứa bé.
+ cay, đắng: Cuộc đời mẹ tôi đã trải qua nhiều cay đắng.
+ mặn: Thời tuổi trẻ lam lũ, vất vả đã đúc tạc nên tính cách mặn mòi, mạnh mẽ của anh ấy.
Câu 4 (trang 75 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Đồng nghĩa với cậy: nhờ.
+ Đồng nghĩa với chịu: nhận.
+ Tác giả không dùng các từ đồng nghĩa bởi nó không mang sắc thái biểu đạt cao, không thể hiện được sự tha thiết, khẩn khoản trong lời nói của Kiều.
Câu 5 (trang 75 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước.
b. Anh ấy không liên can gì đến việc này.
c. Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới.
-
Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a, Trong câu thơ lá vàng trước gió khẽ đưa vèo (Nguyễn Khuyến – Thu điếu),từ lá được dùng theo nghĩa gốc. Đó là nghĩa: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, có bề mặt.
b, Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau:
- lá gan, lá phổi, lá lách,... từ lá được dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể người.
- lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,... từ lá được dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
- lá cờ, lá buồm,... từ lá dùng để chỉ các vật bằng vải.
- lá cót, lá chiếu, lá thuyền... từ lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ,...
- lá tôn, lá đồng, lá vàng,... từ lá dùng với các từ chỉ kim loại.
Trong các trường hợp trên, từ lá tuy được dùng với các trường nghĩa khác nhau, nhưng vẫn có điểm chung:
- Khi dùng với các nghĩa đó, từ lá gọi tên các sự vật khác nhau, nhưng các vật đó có điểm tương đồng: đều là các vật có hình dáng mỏng, dẹt, có bề mặt như cái lá cây.
- Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau (đều chỉ các vật có hình dáng mỏng như lá cây).
Câu 2 (trang 74 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đặt câu với các từ chỉ bộ phận cơ thể người ( tay, chân, mặt, miệng...) mang nghĩa chỉ cả con người:
- Nhờ sự chăm chỉ và cống hiến hết mình trong học tập cũng như trong các hoạt động Đoàn thể, anh ấy đã trở thành gương mặt tiêu biểu của trường.
- Một mình bác ấy làm việc để nuôi bốn miệng ăn.
- Anh ấy là một chân trụ vững chắc của cả đội bóng.
Câu 3 (trang 75 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Các từ chỉ vị giác có khả năng chuyển sang chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc: mặn, ngọt, chua, cay, đắng...
Đặt câu:
- Chị ấy còn trẻ mà phải gặp những cơ cực, cay đắng của cuộc đời.
- Cô ấy có một giọng nói ngọt như mía lùi.
- Anh ấy nói chuyện một cách khinh bỉ, chua chát.
Câu 4 (trang 75 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Từ đồng nghĩa với từ cậy là từ nhờ, giúp... các từ này đều có sự giống nhau về nghĩa. Nhưng từ cậy khác từ nhờ, giúp ở nét nghĩa: dùng từ cậy thể hiện được niềm tin và hiệu quả giúp đỡ từ người khác.
- Từ đồng nghĩa với từ chịu là từ nhận, nghe.... Các từ này đều mang nghĩa chung đó là sự đồng ý, sự chấp nhận với người khác. Tuy vậy:
+ Từ chịu thuận theo người khác theo một lẽ nào đó mà mình không thể không từ chối được.
+ Từ nhận là sự tiếp nhận đồng ý một cách bình thường.
+ Nghe: đồng ý, chấp nhận của kẻ dưới đối với người trên.
Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a, Chọn từ canh cánh vì: từ này khắc họa tâm trạng triền miên của Bác. Khi kết hợp với từ canh cánh thì cụm từ làm chủ ngữ “Nhật kí trong tù” được chuyển nghĩa: không chỉ thể hiện tác phẩm, mà còn biểu hiện con người Bác Hồ.
Các từ khác, chỉ nối đến một tấm lòng nhớ nước như là một đặc điểm nội dung của tập thơ Nhật kí trong tù.
b, Trong các từ đã cho, chỉ có thể dùng từ dính dấp hoặc liên can vào trong trường hợp này. Các từ còn lại không phù hợp về ngữ nghĩa hoặc sự kết hợp ngữ pháp.
c, Trong trường hợp này cần dùng từ bạn. các từ bầu bạn, bạn hữu, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn, nhưng khác nhau ở chỗ:
- bầu bạn: mang nghĩa khái quát, chỉ tập thể nhiều người, lại có sắc thái gần gũi, mang tính khẩu ngữ. Với câu đã nêu chủ ngữ “Việt Nam” ( số ít, trang trọng) nên không thể dùng từ bầu bạn.
- bạn hữu: mang nghĩa cụ thể, gần gũi nên không phù hợp để nói về quan hệ quốc tế.
- bạn bè: vừa có nét khái quát vừa có sắc thái thân mật, suồng sã nên không phù hợp để nói về quan hệ quốc tế.
-
Bài 1 (trang 74 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Trong câu thơ này, từ “lá” được dùng với nghĩa gốc: bộ phận của cây, ở ngọn, cành; màu xanh, mỏng và dẹt, có gân
- Các trường hợp chuyển nghĩa của từ:
+ lá chỉ bộ phận cơ thể người.
+ lá chỉ vật bằng giấy, mỏng
+ lá chỉ vật bằng vải.
+ lá chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ.
+ lá chỉ vật bằng kim loại, dát mỏng
- Từ lá dùng ở các trường nghĩa khác nhau nhưng có điểm chung: Các vật này có điểm giống nhau: hình dang mỏng , dẹt
Bài 2 (trang 74 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Cô ấy đã đi cứu người rồi, quả là một trái tim nhân hậu
- Anh ấy đã chắc suất một chân trong đội bóng
- Nó có tai mắt trong này đó, hãy cẩn thận!
- Quả là một cái đầu thông minh hết phần thiên hạ
Bài 3 (trang 75 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- chua chát => Nghe hoàn cảnh mới thấy chua chát làm sao.”
- đắng cay => cuộc đời nó nhiều đắng cay quá
Bài 4 (trang 75 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
* Từ cậy: thể hiện niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả chắc chắn của sự giúp đỡ ấy.
* Từ chịu:
- chịu : chấp nhận theo một lẽ nào đó mà không thể từ chối dù có thể không hài lòng.
=> Trong hoàn cảnh của Th.Kiều, dùng các từ cậy, chịu là thích hợp hơn.
Bài 5 (trang 75 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Câu a:
+ Từ “Canh cánh”: vừa chỉ việc thường xuyên xuất hiện trong NKTT, vừa chỉ tâm tư day dứt triền miên của Bác Hồ
- Câu b:
+ Có thể dùng từ dính dáng hoặc liên can
- Câu c:
+Dùng từ bạn rất lịch sự trang trọng, hợp với ngoại giao.
-
Câu 1 (trang 74 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
a. Từ lá được sử dụng theo nghĩa gốc: Lá chỉ bộ phận của cây, thường ở trên cành cây, thường có màu xanh, thường có dáng mỏng
b. Các trường chuyển nghĩa của từ “lá”:
- Lá gan, lá phổi, lá lách: những từ lá ở đây được dùng với các từ để chỉ bộ phận cơ thể người, động vật có hình dáng giống lá cây.
- Lá thư, lá đơn, lá phiếu, lá thiếp, lá bài: những từ lá ở đây được dùng với các thừ chỉ vật bằng giấy.
- Lá cờ, lá buồm: từ lá dùng để chỉ các vật bằng vải.
- Lá cót, lá chiếu, lá thuyền: từ lá dùng với các từ chỉ những vật làm bằng chất liệu như gỗ, cói, tre, nứa…có bề mặt mỏng như lá cây.
- Lá tôn, lá đồng, lá vàng: từ lá dùng với các từ chỉ những vật làm bằng kim loại, vó bề mặt dát mỏng.
=> Từ lá dùng ở các trường nghĩa khác nhau nhưng có điểm chung: Các vật này có điểm giống nhau: hình dạng mỏng , dẹt, có bề mặt hoặc có cuống (như lá cây) – mang nét nghĩa tương đồng.
Câu 2 (trang 74 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Có nhiều từ có nghĩa gốc chỉ bộ cơ thể người, nhưng có thể được chuyển nghĩa để chỉ cả con người như : tay, chân, đầu, mặt, miệng, lưỡi…
- Anh ấy là một tay súng cừ khôi.
- Nó thường giữ chân hậu vệ trong đội bóng của trường
- Nó có chân trong đội tuyển của trường.
- Nhà ông ấy có năm miệng ăn
- Đó là gương mặt mới trong làng thơ Việt Nam
- Năm cái đầu lố nhố từ trong bụi chui ra.
=> Nhận xét: Đều lấy bộ phận cơ thể để chỉ con người sử dụng với nghĩa chuyển (hoán dụ).
Câu 3 (trang 75 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Các từ chỉ vị giác: mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi… các từ này chuyển nghĩa để chỉ
- Đặc điểm của âm thanh lời nói:
+ Nói ngọt lọt đến xương
+ Một câu nói chua chát
+ Những lời mời mặn nồng, thắm thiết
+ Ông ấy nói nghe cũng bùi tai quá.
+ Nó kể chuyện nghe rất nhạt
- Mức độ của tình cảm, cảm xúc:
+ Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động.
+ Chuyện tình cảm của tôi đã trải qua bao đắng cay, ngọt bùi.
+ Lời cô ấy nói nghe thật bùi tai.
Câu 4 (trang 75 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Từ đồng nghĩa với từ cậy là từ nhờ, giúp... các từ này đều có sự giống nhau về nghĩa. Nhưng từ cậy khác từ nhờ, giúp ở nét nghĩa: dùng từ cậy thể hiện được niềm tin và hiệu quả giúp đỡ từ người khác.
- Từ đồng nghĩa với từ chịu là từ nhận, nghe.... Các từ này đều mang nghĩa chung đó là sự đồng ý, sự chấp nhận với người khác. Tuy vậy:
+ Từ chịu thuận theo người khác theo một lẽ nào đó mà mình không thể không từ chối được.
+ Từ nhận là sự tiếp nhận đồng ý một cách bình thường.
+ Nghe: đồng ý, chấp nhận của kẻ dưới đối với người trên.
Câu 5 (trang 75 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
a. Chọn “canh cánh”, vì :
- Các từ khác nếu dùng chỉ nói đến một tấm lòng nhớ nước như một đặc điểm nội dung của tác phẩm
- Từ canh cánh: khắc hoạ rõ nét tâm trạng day dứt triền miên, nhớ nhung trong tâm hồn Bác.
b. Dùng từ “liên can”
c. Các từ: bầu bạn, bạn hữu, bạn, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn nhưng khác nhau ở chỗ:
- Bầu bạn có nghĩa khái quát
- Bạn hữu: nghĩa cụ thể, bạn thân thiết không phù hợp để nói về mối quan hệ giữa các quốc gia
- Bạn bè: nghĩa khái quát, sắc thái thân mật.
-
Câu 1 (trang 74 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
a. Trong câu thơ "Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo", từ lá được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy xác định nghĩa đó.
b. Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác trong những trường hợp sau: lá gan, lá phổi,... Hãy xác định nghĩa của từ lá trong mỗi trường hợp kể trên, cho biết cơ sở và phương thức chuyển nghĩa của từ lá.
Lời giải chi tiết:
a. Trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo (Nguyễn Khuyến - Thu điểu), từ lá được dùng theo nghĩa gốc. Đó là nghĩa: Chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, có bề mặt. Đây là nghĩa có ngay từ khi từ lá xuất hiện trong tiếng Việt.
b.
Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác như:
- Trong các từ: Lá gan, lá phổi, lá mỡ, lá lách,... từ lá được dùng với các từ chỉ các bộ phận trong cơ thể người.
- Trong các từ: Lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,... từ lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
- Trong các từ: Lá buồm, lá cờ,... từ lá dùng để chỉ các vật bằng vải.
- Trong các từ: Lá cót, lá chiếu, lá chắn, lá thuyền,... từ lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ,...
- Trong các từ: Lá tôn, lá đồng, lá vàng,... từ lá dùng với các từ chỉ kim loại.
Trong tất cả các trường hợp trên, từ lá tuy được dùng với các trường nghĩa khác nhau, nhưng vẫn có điểm chung, đó là:
- Khi dùng với các nghĩa đó, từ lá gọi tên các sự vật khác nhau, nhưng các vật đó có điểm giống nhau (tương đồng): Đều là các vật có hình dáng mỏng, dẹt, có bề mặt như cái lá cây.
- Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau trên cơ sở nét nghĩa chung (đều chỉ các vật có hình dáng mỏng như lá cây).
Câu 2 (trang 74 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Các từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người (đầu, chân, tay,...) có thể chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chỉ cả con người.
Lời giải chi tiết:
Có nhiều từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người nhưng có thể chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Các từ thường dùng nhất trong những trường hợp như vậy là các từ: Tay, chân, đầu, miệng, tỉm, mặt, lưỡi,...
Có thể tham khảo các câu sau:
- Hắn có một chân trong hội đồng quản trị của công ty.
- Nhà nó có năm miệng ăn
- Đó là những gương mặt thanh niên tiêu biểu của năm.
- Đội tuyển bóng chuyên Trung Quốc có một tay đập vô cùng xuất sắc.
Câu 3 (trang 75 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa chỉ đặc điểm âm thanh, chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc. Hãy đặt câu với mỗi từ đó theo nghĩa chuyển.
Lời giải chi tiết:
Các từ chỉ vị giác có khả năng chuyển sang chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc: Mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi,... Có thể tham khảo một số ví dụ sau:
- Chuyển nghĩa chỉ âm thanh (giọng nói):
+ Nói ngọt lọt đến xương.
+ Nó bỏ đi trước khi buông một câu chua chát.
- Chuyển nghĩa chỉ mức độ tình cảm, cảm xúc:
+ Câu chuyện anh ấy kể nghe thật bùi tai.
+ Nó đã nhận ra nỗi cay đắng khi tin tưởng quá nhiều vào công ty mới.
Câu 4 (trang 75 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Tìm từ đồng nghĩa với từ cậy, từ chịu trong câu thơ. Giải thích lí do tác giả chọn dùng từ cậy, chịu mà không dùng các từ đồng nghĩa với nó.
Lời giải chi tiết:
Trong hai câu thơ:
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồì lên cho chị ỉạy rồi sẽ thưa.
Nguyễn Du dùng rất đắt hai từ cậy và chịu
- Từ cậy có từ nhờ là từ đồng nghĩa. Hai từ này có sự giống nhau về nghĩa (bằng lời nói tác động đến người khác với mong muốn họ giúp mình làm một việc gì đó). Nhưng cậy khác từ nhờ ở nét nghĩa: Dùng từ cậy thì thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của người khác.
- Từ chịu có các từ đồng nghĩa là nhận, nghe, vâng. Các từ này đểu có chung nét nghĩa chỉ sự đồng ý, sự chấp thuận với người khác. Tuy nhiên, mỗi từ lại có những nét nghĩa riêng:
+ Nhận: Sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường (nghĩa biểu cảm trung tính).
+ Nghe, vâng: đồng ý, chấp nhận của kẻ dưới đối với người trên, thể hiện thái độ ngoan ngoãn, kính trọng.
+ Chịu (lời): Thuận theo người khác theo một lẽ nào đó mà mình có thể không hài lòng. Dùng từ "chịu", Kiều tỏ được thái độ vừa tôn trọng em gái mình vừa nài ép, đồng thời coi trọng tình cảm cao quý đối với Kim Trọng.
Câu 5 (trang 74 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Đánh dấu X trước từ ngữ thích hợp nhất để dùng vào vị trí bỏ trống trong mỗi câu sau và giải thích lí do lựa chọn.
Lời giải chi tiết:
Chọn từ dùng thích hợp:
a) Chọn dùng từ canh cánh vì:
- Từ này khắc hoạ tâm trạng day dứt triền miên của Bác. Khi kết hợp với từ canh cánh thì cụm từ làm chủ ngữ "Nhật kí trong tù" được chuyển nghĩa: Không chỉ thể hiện tác phẩm, mà còn biểu hiện con người Bác Hồ (nhân hoá Nhật kí trong tù).
- Các từ khác, nếu dùng, chỉ nói đến một tấm lòng nhớ nước như là một đặc điểm nội dung của tập thơ Nhật kí trong tù.
b) Trong các từ đã cho, chỉ có thể dùng liên can . Các từ còn lại không phù hợp về ngữ nghĩa hoặc sự kết hợp ngữ pháp.
c) Trong trường hợp này cần dùng từ bạn. Các từ bầu bạn, bạn hữu, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn, nhưng khác nhau ớ chỗ:
- Bầu bạn, có nghĩa khái quát, chỉ cả một tập thể nhiều người, lại có sắc thái gần gũi của khẩu ngữ. Với câu đã nêu chủ ngữ “Việt Nam” (số ít, trang trọng) nên không thế dùng từ bầu bạn.
- Bạn hữu: Có ý nghĩa cụ thể, chỉ những người bạn thân thiết nên không phù hợp để nói về quan hệ quốc tế.
- Bạn bè vừa có nghĩa khái quát vừa có sắc thái thân mật, suồng sã nên cũng không phù hợp để nói về quan hệ quốc tế.