Top 5 Bài soạn "Về chính chúng ta" - Ngữ văn 10 hay nhất

Hà Ngô 175 0 Báo lỗi

Dưới đây Toplist sưu tầm soạn văn bản Về chính chúng ta trong Ngữ Văn lớp 10 - sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn nhất nhưng đầy đủ nhất. Những bài ... xem thêm...

  1. Nội dung chính

    Văn bản nói về mối quan hệ giữa con người và thế giới. Văn bản mang đến thông điệp con người cần học hỏi, khám phá và gia tăng kiến thức về thế giới.


    Tóm tắt

    Mối quan hệ giữa con người với thực tại, với thế giới và với tự nhiên được phản ánh qua văn bản. Con người là một phần của thế giới, là một phần tử nhỏ bé trong vũ trụ to lớn nhưng khả năng nhận thức thế giới của con người vẫn còn hạn hẹp và có nhiều sự sai lầm trong suy nghĩ. Do đó, con người cần học hỏi, khám phá và cư trú trong tự nhiên, gia tăng kiến thức về thế giới, khám phá vẻ đẹp huyền bí của thế giới.


    Trước khi đọc

    Bạn suy nghĩ như thế nào về quan niệm cho rằng con người là chúa tể của tự nhiên.

    Phương pháp giải:

    Học sinh dựa vào kiến thức, suy nghĩ cá nhân để nêu cảm nhận về quan niệm.


    Lời giải chi tiết:

    Quan niệm cho rằng con người là chúa tể của tự nhiên chưa thật sự đúng. Con người là loài động vật có trí tuệ, có sự tiến hóa hoàn toàn nên có thể gây ảnh hưởng đến tự nhiên nhưng không có nghĩa là chúa tể của tự nhiên, khi tự nhiên bị ảnh hưởng quá nhiều thì con người sẽ phải gánh chịu hậu quả nghiêm trọng.


    Trong khi đọc Câu 1

    Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi.

    Phương pháp giải:

    - Đọc kĩ đoạn mở đầu văn bản.

    - Chú ý cách tác giả nêu câu hỏi đặt vấn đề để tìm ra dụng ý của nó.


    Lời giải chi tiết:

    Dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi là

    - Gây sự tò mò, hứng thú của người đọc đối với nội dung văn bản, với vấn đề được nêu lên trong văn bản.

    - Những câu hỏi này có thể là chính những suy nghĩ của tác giả, cách tác giả triển khai vấn đề, những câu hỏi cần trả lời khi giải quyết vấn đề.

    - Như một định hướng cho người đọc.

    Trong khi đọc Câu 2


    Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?

    Phương pháp giải:

    • Đọc kĩ đoạn thứ hai trong văn bản.
    • Chú ý nội dung đoạn văn để chỉ ra câu văn thể hiện quan điểm của tác giả

    Lời giải chi tiết:

    Câu văn thể hiện quan điểm của tác giả là “Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không thể hiểu nổi, và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.”

    Trong khi đọc Câu 3

    Xác định hai từ khóa nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn.

    Phương pháp giải:

    • Đọc đoạn văn thứ ba trong văn bản.
    • Chú ý vào những câu văn viết về mối quan hệ giữa con người và thế giới để xác định hai từ khóa.

    Lời giải chi tiết:

    Hai từ khóa nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn là “chủ thể”. Chủ thể chính là con người và đối với nó thế giới là khách thể.


    Trong khi đọc Câu 4

    Chú ý phép điệp trong văn bản.


    Phương pháp giải:

    Đọc văn bản và chú ý các câu văn, đoạn văn sử dụng phép điệp.

    Lời giải chi tiết:

    Phép điệp trong văn bản là điệp từ “chúng ta”, nhằm làm nổi bật vấn đề trong văn bản, vấn đề về con người, các suy nghĩ, niềm tin, tư tưởng của con người. Phép điệp từ “chúng ta” còn nhấn mạnh đối tượng chính của văn bản là chúng ta – con người.


    Trong khi đọc Câu 5

    Chú ý các lí lẽ, bằng chứng chứng minh cho luận điểm: “Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.”

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đoạn văn có luận điểm “Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới” và chú ý các lí lẽ, bằng chứng được nêu trong đoạn văn đó.

    Lời giải chi tiết:

    Các lí lẽ, bằng chứng chứng minh luận điểm “Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới” là về sự thông tin về nhau của tự nhiên như một giọt mưa chứa thông tin về sự xuất hiện của đám mây đen, áo hiệu trời mưa; đồng hồ chưa thông tin về thời gian trong ngày giúp ta xác định giờ làm việc; gió mang thông tin về cơn bão sắp đến để ta phòng tránh; … và cuối cùng là não của con người chính là nơi chứa tất cả những thông tin được tích lũy qua kinh nghiệm.


    Trong khi đọc Câu 7

    Hình ảnh nào được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đoạn văn trang 103 để xác định hình ảnh được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.


    Lời giải chi tiết:

    Hình ảnh được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên là hình ảnh “nhà”, hình ảnh thể hiện mối liên kết, mối quan hệ mật thiết giữa con người và tự nhiên.


    Trong khi đọc Câu 6

    Xác định câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn.

    Phương pháp giải:

    • Đọc kĩ đoạn văn trang 103.
    • Xác định được nội dung chính của đoạn văn để nêu câu văn khái quát ý tưởng chính.

    Lời giải chi tiết:

    Câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn: “Chúng ta là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên; chúng ta là tự nhiên, là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng vô tận của nó.”


    Sau khi đọc Câu 1

    Trong văn bản, tác giả trình bày quan điểm về vấn đề gì? Quan điểm ấy đã được triển khai thành những luận điểm chính nào?

    Phương pháp giải:

    • Đọc kĩ văn bản Về chính chúng ta.
    • Dựa vào nội dung của văn bản để chỉ ra quan điểm mà tác giả trình bày và các triển khai luận điểm của tác giả.

    Lời giải chi tiết:

    - Trong văn bản, tác giả trình bày quan điểm về vấn đề con người, các mối quan hệ giữa con người với thực tại, con người với thế giới và con người với tự nhiên.

    - Những luận điểm chính được triển khai là:

    • Trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên thì con người là “chủ thể”, quan sát thế giới với tư cách là người trong cuộc.
    • Tri thức của con người phản ánh thế giới. Mọi vật trong thế giới đều có sự tương tác, trao đổi thông tin về nhau.
    • Con người là một phần của tự nhiên, gắn với tự nhiên không thể tách rời và tự nhiên cũng chính là nhà của con người.

    Sau khi đọc Câu 2

    Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những bằng chứng, lí lẽ nào? Những thông tin khoa học trong văn bản có ý nghĩa gì trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính?

    Phương pháp giải:

    • Đọc kĩ văn bản Về chính chúng ta.
    • Dựa vào những luận điểm đã tìm hiểu để chỉ ra những bằng chứng, lí lẽ mà tác giả đã sử dụng trong văn bản.
    • Chú ý những thông tin khoa học được sử dụng trong văn bản và nêu ý nghĩa của chúng trong việc làm áng tỏ luận điểm chính.

    Lời giải chi tiết:

    - Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những bằng chứng, lí lẽ là:

    • Con người là một phần của thế giới, nằm trong nó và quan sát nó. Niềm tin, tư tưởng, tín ngưỡng của con người đều được hình thành từ sự quan sát bên trong thế giới, gắn với thế giới. Vậy nên con người chỉ là một phần rất nhỏ bé của vũ trụ to lớn này.
    • Bằng chứng về sự thông tin về nhau của tự nhiên như một giọt mưa chứa thông tin về sự xuất hiện của đám mây đen, áo hiệu trời mưa; đồng hồ chưa thông tin về thười gian trong ngày giúp ta xác định giờ làm việc;… và cuối cùng não của con người chính là nơi chứa tất cả những thông tin được tích lũy qua kinh nghiệm.
    • Con người không thể tách khỏi tự nhiên; các giá trị đạo đức, tình yêu của con người đều mang tính hiện thực. Giá trị cảm xúc của con người làm nên xã hội và cũng là biểu hiện của tự nhiên.
    • Tự nhiên là nhà của con người, thế giới đa dạng, đầy màu sắc là nơi con người học hỏi, cư trú, nơi tìm hiểu và thỏa mãn sự hiếu kì bẩm sinh của con người.

    - Những thông tin khoa học trong văn bản giúp cho những luận điểm chính trong văn bản sáng rõ hơn, logic hơn và có thêm sức thuyết phục cho việc nêu ra các bằng chứng, lí lẽ chứng minh luận điểm.


    Sau khi đọc Câu 3

    Chỉ ra và phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản.

    Phương pháp giải:

    • Đọc kĩ văn bản Về chính chúng ta.
    • Chú ý các đoạn văn sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm và các biện pháp tu từ, phân tích tác dụng của chúng.

    Lời giải chi tiết:

    - Các yếu tố miêu tả, biểu cảm là:

    • Miêu tả sự trao đổi thông tin trong tự nhiên, thông tin từ giọt mưa, tia sáng, đồng hồ, gió,… và hình ảnh “nhà” trong mối quan hệ giữa tự nhiên và con người. Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung rõ hơn về các bằng chứng được nêu trong đoạn văn, đoạn văn thêm phần sinh động hơn.
    • Tác giả bày tỏ cảm xúc, quan niệm về con người và tự nhiên, đặt ra những câu hỏi mở đầu vấn đề cũng như suy nghĩ của bản thân về vấn đề này. Yếu tố biểu cảm được sử dụng khi nêu những luận điểm chính, thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của tác giả góp phần làm rõ hơn luận điểm, người đọc cũng tiếp cận vấn đề dễ hơn.

    - Biện pháp tu từ được sử dụng là biện pháp điệp từ “chúng ta” nhằm nhấn mạnh đối tượng của vấn đề, làm rõ hơn về các mối quan hệ giữa con người với thực tại, con người với thế giới và con người với tự nhiên.


    Sau khi đọc Câu 4

    Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn nào, với một thái độ như thế nào?

    Phương pháp giải:

    • Đọc văn bản Về chính chúng ta.
    • Tập trung đọc kĩ đoạn văn viết về mối quan hệ giữa con người với thực tại để tìm ra góc nhìn và thái độ của tác giả về quan điểm này.

    Lời giải chi tiết:

    Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người với thực tại từ góc nhìn bên trong, góc nhìn của con người là một phần thế giới, gắn với thực tại.

    Thái độ của tác giả với quan điểm này là một thái độ đồng ý, chấp nhận quan điểm này và chứng minh sự đúng đắn của nó.


    Sau khi đọc Câu 5

    Tác giả nghĩ gì về khả năng nhận thức thế giới của con người?

    Phương pháp giải:

    • Đọc văn bản Về chính chúng ta.
    • Chú ý vào đoạn văn viết về khả năng nhận thức thế giới của con người để nêu suy nghĩ của tác giả về vấn đề này.

    Lời giải chi tiết:

    Tác giả nghĩ rằng con người chưa thật sự nhận thức được hết về thế giới. Con người nghĩ rằng mình đã hiểu hết thế giới nhưng sự thật là chỉ hiểu một phần nhỏ của thế giới. Khả năng nhận thức thế giới của con người chưa đủ để con người coi mình là trung tâm, là chúa tể. Tác giả cho rằng con người cần nâng cao hơn khả năng nhận thức thế giới.


    Sau khi đọc Câu 6

    “Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình.” Bạn nghĩ gì về nhận định của tác giả?

    Phương pháp giải:

    • Đọc văn bản Về chính chúng ta.
    • Dựa vào nội dung đoạn văn viết về nhận định “Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình” để nêu suy nghĩ của bản thân.

    Lời giải chi tiết:

    Nhận định “Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình” của tác giả là đúng đắn. Tự nhiên và con người có mối quan hệ gắn bó với nhau không thể tách rời, hai đối tượng có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Tự nhiên là nơi con người cư trú, nơi con người khám phá, học hỏi, thỏa mãn cái sự hiếu kì bẩm sinh của mình. Con người không thể sống mà thiếu tự nhiên cũng như con người không thể sống mà không có nhà – nơi để ở. Vì vậy, tôi đồng ý với nhận định của tác giả.


    Sau khi đọc Kết nối đọc - viết

    Nhận thức nào từ văn bản Về chính chúng ta mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này.

    Phương pháp giải:

    • Đọc kĩ nội dung văn bản Về chính chúng ta.
    • Dựa vào những quan điểm, nhận thức có trong văn bản để chia sẻ suy nghĩ của bản thân về nhận thức cần có trong hành trang cuộc sống của mình.

    Lời giải chi tiết:

    Văn bản viết về những vấn đề liên quan đến con người, những mối quan hệ giữa con người với thực tại, tự nhiên và thế giới cùng với những nhận thức mà con người cần có. Để hành trang cuộc sống của mình được đầy đủ hơn, tôi muốn mang theo mình nhận thức về khả năng hiểu biết thế giới, củng cố thêm những kiến thức cần thiết về cuộc sống. Con người là một phần của thế giới và tự nhiên, không thể tách rời với thế giới, con người quan sát thế giới từ bên trong để tìm hiểu những thứ thú vị hơn. Hiểu biết thế giới là một thứ không thể thiếu trong hành trang cuộc sống để cuộc sống đầy đủ hơn, kinh nghiệm sống phong phú hơn. Nhận thức thế giới của con người còn rất nhiều sự thiếu sót, con người nghĩ mình là trên hết, là trung tâm nhưng thực ra con người chỉ là một phần rất nhỏ bé của thế giới này. Con người tìm hiểu thế giới và những tri thức học được cũng phản ánh thế giới này. Việc nhận thức thế giới, tìm hiểu thế giới giúp ta nâng cao khả năng hiểu biết, củng cố thêm kho tàng tri thức của bản thân và đặc biệt giúp ta có thêm kĩ năng sống, kinh nghiệm sống hữu ích.

    Hình minh họa
    Hình minh họa

  2. * Trước khi đọc

    Câu hỏi (trang 100 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống):

    Từ xưa đến nay, con người vẫn luôn mang trong mình khao khát chinh phục tự nhiên. Và cuộc sống càng hiện đại, phát triển, con người càng chứng tỏ khả năng chinh phục, chiếm lĩnh thế giới của mình. Tuy nhiên, có lẽ con người không nên tự coi mình là chúa tể bởi vạn vật trên thế giới, không chỉ con người đều có quyền bình đẳng và làm chủ cuộc sống của mình.


    * Trong khi đọc

    Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi

    - Tác giả đặt ra hàng loạt câu hỏi nhằm mục đích khơi lên trong bạn đọc mối thắc mắc, quan tâm, thu hút sự chú ý của bạn đọc vào những câu hỏi có vấn đề: giá trị của con người là gì?, Từ đó, tác giả dẫn dắt bạn đọc tự tìm kiếm câu trả lời thông qua quá trình tìm hiểu văn bản.

    Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?

    - Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không hiểu nổi và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.

    Xác định 2 từ khoá nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn

    • các nút (con người) – mạng lưới (thế giới)
    • Chú ý phép điệp trong văn bản
    • Chúng ta từng tin rằng ..... Chúng ta từng nghĩ rằng.....Chúng ta có cùng..... Chúng ta giống như.....
    • Chú ý các lí lẽ, bằng chứng chứng minh cho luận điểm: “Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới”
    • Lí lẽ: Thông tin mà một hệ vật lí này có về hệ vật lý khác không có gì thuộc về ý thức hay chủ quan hết: nó chỉ là mối liên quan mà giữa vật lí định ra giữa trạng thái của vật này với trạng thái của vật khác.
    • Dẫn chứng: Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chứa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta, một cái đồng hồ có thông tin về thời gian trong ngày; gió mang thông tin về một trận bão đang ập đến; virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi tôi; DNA trong tế bào chúng ta chứa tất cả thông tin về mã di truyền của chúng ta; và não tôi tràn ngập những thông tin được tích luỹ từ trải nghiệm của tôi.

    Xác định câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn

    • Chúng ta là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên; chúng ta là tự nhiên, là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng vô tận của nó.
    • Hình ảnh nào được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?
    • Hình ảnh ngôi nhà được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên” Tự nhiên là nhà của chúng ta và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà cửa của mình.

    * Sau khi đọc

    Nội dung: Văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã lí giải giá trị của con người, xác định mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên, từ đó khẳng định: con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó.


    * Trả lời câu hỏi sau khi đọc

    Câu 1 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

    - Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về giá trị của con người trong thế giới tự nhiên. Quan điểm ấy được thể hiện qua các luận điểm:

    • LĐ1: Con người là những chủ thể biết quan sát thế giới
    • LĐ2: Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới
    • LĐ3: Con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên
    • LĐ4: Tự nhiên là ngôi nhà của chúng ta và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình

    Câu 2 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

    - Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng lý lẽ là những đánh giá, nhận xét vừa mang tính khách quan vừa thể hiện tính chủ quan cá nhân về con người và thế giới:

    • Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không hiểu nổi, và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.
    • chúng ta, con người, trước hết là những chủ thể biết quan sát thế giới này, những nhà sáng lập tập thể của bức tranh về thực tại mà tôi đã cố gắng mô tả lại.
    • tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.
    • Thông tin mà một hệ vật lý này có về hệ vật lý khác không có gì thuộc về ý thức hay chủ quan hết: nó chỉ là mối liên quan mà vật lý định ra giữa trạng thái của vật này với trạng thái của vật khác.

    - Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng bằng chứng là những thông tin khoa học, được mọi người công nhận:

    • Chúng ta từng tin rằng mình ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ rồi hoá ra không phải vậy....chúng ta học được mình là ai.
    • Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây khác trên trời......thông tin được tích luỹ từ trải nghiệm của tôi.

    - Những thông tin khoa học trong văn bản giúp lí lẽ của người viết có căn cứ đúng đắn, thuyết phục được người đọc, người nghe.


    Câu 3 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

    - Yếu tố miêu tả:

    • chúng ta là các nút trong một mạnh lưới những sự trao đổi
    • chúng ta không phải người quan sát đứng ngoài cuộc. Chúng ta nằm trong đó. Cái nhìn của chúng ta về nó là nhìn từ trong lòng nó.

    => Tác dụng: giúp người đọc hình dung chính xác và cụ thể về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới tự nhiên.

    - Yếu tố biểu cảm:

    • Tôi không thể, dù chỉ tưởng tượng, làm sao có thể trả lời một câu hỏi như thế trong một vài trang giấy.
    • Ai mà biết rằng còn tồn tại bao nhiêu những điều phức tạp phi thường gì khác, dưới các dạng thức mà có lẽ chúng ta không thể hình dung nổi, trong những khoảng không vô tận của vũ trụ...Hẳn nhiều đến nỗi sẽ là ngây ngô khi cho rằng ở một góc ngoại vi của một thiên hà bình thường nào đó lại có cái gì đó là đặc biệt và duy nhất.
    • Thật là quyến rũ đến mê hồn.

    => Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh vào những quan điểm của cá nhân người viết, từ đó tăng thêm sự chú ý, thuyết phục của bạn đọc.

    - Các biện pháp tu từ:

    • So sánh: Chúng ta là các nút trong một mạng lưới những sự trao đổi. Chúng ta được làm ra từ cùng những nguyên tử, cùng những tín hiệu ánh sáng giống như nguyên tử hay ánh sáng qua lại giữa những cây thông trên núi hay những ngôi sao trong thiên hà.
    • Điệp cấu trúc: chúng ta từng tin rằng mình ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ, rồi hóa ra không phải vậy. Chúng ta từng tin rằng mình là thứ tồn tại duy nhất, một chủng loại tách biệt hẳn với họ các động vật và thực vật, rồi phát hiện ra rằng mình là hậu duệ có cùng các tổ tiên với mọi sinh thầy quanh ta. Chúng ta có cùng tổ tiên xa xôi với con bướm và cây thông.....
    • Liệt kê: một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chưa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta; một cái đồng hồ có thông tin về thời gian trong ngày; gió mang thông tin về một trận bão đang ập đến, virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi tôi;....

    => Tác dụng: giúp những luận cứ của tác giả trở nên sống động, cụ thể, cung cấp đầy đủ các thông tin, người đọc dễ hình dung, liên hệ, từ đó làm tăng tính thuyết phục cho văn bản.


    Câu 4 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

    Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn của một người trong cuộc. Trong đó, tác giả vừa thể hiện thái độ mang tính khách quan khi trình bày những bằng chứng khoa học, vừa thể hiện thái độ mang tính chủ quan khi bộc lộ những đánh giá của bản thân.


    Câu 5 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

    Tác giả cho rằng khả năng nhận thức của con người về thế giới đang dần tăng lên nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Bởi “bến bờ của những gì chúng ta đã biết, tiếp giáp với cả đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới”.


    Câu 6 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

    Nhận định của tác giả thể hiện những quan niệm sâu sắc về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. “Tự nhiên là nhà của chúng ta” bởi con người được sinh ra bởi tự nhiên và được tự nhiên bao bọc. “Sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình” bởi con người có thể làm chủ được cuộc sống của bản thân, khám phá tự nhiên theo nhu cầu của bản thân. Tuy vậy, con người không thể làm chủ tự nhiên bởi đó là một thế giới vô cùng bí ẩn mà không ai có thể đào sâu khám phá hết.

    * Kết nối đọc – viết

    Câu hỏi (trang 103 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)

    Nhận thức nào từ văn bản trên bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này.


    Gợi ý

    Nhận định kết thúc văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc: “Bên bờ của những gì chúng ta đã biết, tiếp giáp với cả đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới”. Câu nói ấy đã gợi lên cho chúng ta niềm khao khát khám phá thế giới trong hành trang cuộc sống của mình. Con người tuy là chủ thể có bộ não bậc cao trong thế giới tự nhiên nhưng chúng ta cũng chỉ là một bộ phận nhỏ bé của thế giới ấy. Tự nhiên là một thế giới vô cùng rộng lớn, kì bí mà con người sẽ không bao giờ có thể khám phá hết được. Trong cuộc sống hằng ngày cũng vậy, chúng ta không phải là những con người hoàn hảo, toàn vẹn trong mọi lĩnh vực. Mỗi chúng ta đều là những mảnh ghép còn mang trong mình những khuyết điểm, vì vậy không nên quá tự mãn về bản thân mà phải luôn tìm tòi, học hỏi, khao khát khám phá và hoàn thiện bản thân.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  3. I. Tác giả

    • Các-lô Rô-ve-li sinh năm 1956, là nhà vật lí học lí thuyết, nhà văn, sinh ra ở I-ta-li-a, chủ yếu làm việc ở Mỹ và Pháp.
    • Các nghiên cứu của ông tập trung vào lĩnh vực lực hấp dẫn lượng từ.
    • Ông cũng nghiên cứu sâu về lịch sử và khoa học triết học.

    II. Tác phẩm văn bản Về chính chúng ta

    Thể loại: Văn bản thông tin

    Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

    • Văn bản “Hành trang cuộc sống” được trích từ cuốn sách “7 bài học hay nhất về vật lí”.
    • Cuốn sách nối tiếng 7 bài học hay nhất về vật lí của ông được xuất bản lần đầu tiên vào năm 2014, đã được dịch sang 41 thứ tiếng và bán hàng triệu bản khắp thế giới. Không chỉ là một cuốn cẩm nang súc tích về vật lí học hiện đại, cuốn sách còn chứa đựng những suy tư mang tính chất triết học về thế giới và con người. Ở đó, khoa học, triết học, văn chương và tôn giáo đã được kết hợp một cách hài hòa, cho người đọc thấy được vẻ đẹp huyền bí của thế giới này.

    Phương thức biểu đạt: Nghị luận + Thuyết minh

    Tóm tắt văn bản Về chính chúng ta

    Văn bản trrình bày quan điểm của tác giả về vấn đề vai trò của con người trong thế giới tự nhiên.

    Bố cục văn bản Về chính chúng ta

    • Đoạn 1: Từ đầu đến “ngôi sao trong các thiên hà”: Con người là chủ thể quan sát thế giới và là nhà sáng lập bức tranh về thực tại được mô tả lại.
    • Đoạn 2: Tiếp theo đến “một ví dụ nhỏ bé”: Sự tồn tại của con người là một phần của vũ trụ, và là phần rất nhỏ bé trong đó.
    • Đoạn 3: Còn lại: Tự nhiên là nhà của con người và sống trong tự nhiên nghĩa là con người đang ở nhà của mình.

    Giá trị nội dung văn bản Về chính chúng ta

    • Văn bản Về chính chúng ta chứa đựng những suy tư mang tính chất triết học về thế giới và con người.
    • Ở đó khoa học, triết học văn chương và tôn giáo đã được kết hợp một cách hài hoà, cho người đọc thấy được vẻ đẹp huyền bí của thế giới.

    Giá trị nghệ thuật văn bản Về chính chúng ta

    • Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ dẫn chứng thuyết phục.
    • Các biện pháp tu từ so sánh, điệp cấu trúc, liệt kê được sử dụng linh hoạt, hiệu quả.

    III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Về chính chúng ta

    Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản

    • Yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản được kết hợp nhuần nhuyễn, đan xen vào nhau.
    • Tác dụng: Văn bản cung cấp tri thức khoa học không trở nên khô khan, giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận.
    • Mối quan hệ giữa con người và thực tại
    • Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn của khoa học, triết học và văn chương.
    • Thái độ: nghiêm túc, say mê, yêu khoa học.
    • Khả năng nhận thức thế giới của con người
    • Con người có khả năng chinh phục tự nhiên, khắc phục những điều kiện khó khăn mà tự nhiên gây ra.
    • Con người biết khám phá cái hay cái đẹp, cái thú vị của tự nhiên.

    * Trước khi đọc

    Câu hỏi (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn suy nghĩ như thế nào về quan niệm cho rằng con người là chúa tể tự nhiên.

    Trả lời:

    • Con người là loại động vật bậc cao, nhờ có bộ não mà con người có thể sáng tạo ra vô vàn những điều kì diệu khác nhau. Thế giới tự nhiên vô cùng khắc nghiệt, chứa đựng trong đó rất nhiều sự khó khăn, vất vả từ khí hậu, thời tiết bất thường đến địa hình hiểm trở, đất đai khô cằn…nhưng con người đã nhanh chóng thích ứng được và biết tìm cách để khắc phục. Họ biết xây nhà kính để chống lại sự giá lạnh của bắc cực, họ biết chế tạo ra máy móc để phục vụ cho đời sống sản xuất, họ còn sáng tạo những loại rau củ chịu nhiệt tốt…Chính vì thế, có thể khẳng định con người là chúa tể của tự nhiên.

    * Đọc văn bản

    Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi.

    • Việc đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi khiến cho người đọc phải suy ngẫm để tự tìm ra cho mình câu trả lời.
    • Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?
    • Trong bức tranh rộng lớn này, có nhiều thứ chúng ta không hiểu nổi, và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.
    • Xác định hai từ khoá nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn.
    • Chúng ta là những chủ thể của bức tranh thực tại, chúng ta là các nút trong một mạng lưới.
    • Chú ý biện pháp tu từ điệp ngữ trong văn bản.
      • Tác giả đã dùng điệp ngữ: Chúng ta từng…
      • Tác dụng: Nhấn mạnh những suy nghĩ sai lầm đã từng xuất hiện trong mỗi chúng ta.

    * Sau khi đọc

    Nội dung chính: Về chính chúng ta

    Văn bản Về chính chúng ta chứa đựng những suy tư mang tính chất triết học về thế giới và con người. Ở đó khoa học, triết học văn chương và tôn giáo đã được kết hợp một cách hài hoà, cho người đọc thấy được vẻ đẹp huyền bí của thế giới.


    Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về vấn đề gì? Quan điểm ấy đã được triển khai thành những luận điểm chính nào?

    Trả lời:

    - Tác giả đã bày tỏ quan điểm về chính chúng ta.

    - Quan điểm ấy được triển khai thành các luận điểm:

    • Có nhiều thứ ta không hiểu nổi, thứ mà ít hiểu nhất là chính chúng ta.
    • Chúng ta, con người trước hết là các chủ thể của bức tranh thực tại, là các nút trong một mạng lưới.
    • Chúng ta là một bộ phận hữu cơ của thế giới.
    • Sự tồn tại của chúng ta là một phần của vũ trụ, và là một phần nhỏ bé trong đó.
    • Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.
    • Các giá trị đạo đức, cảm xúc, tình yêu của chúng ta mang tính hiện thực.
    • Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình.
    • Tri thức của chúng ta không ngừng được tăng lên.

    Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những bằng chứng, lí lẽ nào? Những thông tin khoa học trong văn bản có ý nghĩa gì trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính?

    Trả lời:

    • Sử dụng những bằng chứng, lí lẽ dẫn chứng phù hợp.
    • Ý nghĩa thông tin khoa học:

    Câu 3 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra và phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản.

    Trả lời:

    • Yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản được kết hợp nhuần nhuyễn, đan xen vào nhau.
    • Tác dụng: Văn bản cung cấp tri thức khoa học không trở nên khô khan, giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận.

    Câu 4 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn nào, với một thái độ như thế nào?

    Trả lời:

    • Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn của khoa học, triết học và văn chương.
    • Thái độ: nghiêm túc, say mê, yêu khoa học.

    Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tác giả nghĩ gì về khả năng nhận thức thế giới của con người?

    Trả lời:

    - Con người có khả năng chinh phục tự nhiên, khắc phục những điều kiện khó khăn mà tự nhiên gây ra. Con người biết khám phá cái hay cái đẹp, cái thú vị của tự nhiên.


    Câu 6 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): “Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình”. Bạn nghĩ gì về nhận định của tác giả?


    Trả lời:

    Tự nhiên là môi trường sống của con người. Đây là cái nôi nuôi dưỡng, hình thành, phát triển và kích thích khả năng sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi người.


    * Kết nối đọc – viết

    Bài tập (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nhận thức nào từ văn bản trên mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này.


    Đoạn văn tham khảo

    “Một phần bản tính của chúng ta là khao khát được hiểu biết nhiều hơn nữa và luôn học hỏi”. Như ta đã biết, kho tàng tri thức của nhân loại giống như một đại dương bao la, đồng thời không ngừng gia tăng về gia tăng về số lượng và chất lượng theo nhịp độ phát triển của xã hội. Bởi vậy, nếu không duy trì việc học hỏi, con người sẽ không thể cập nhật kịp thời những tri thức mới, và vô tình biến bản thân thành người lạc hậu, và không thể đáp ứng yêu cầu của xã hội về một nguồn nhân lực tiên tiến, chất lượng cao của thời kì công nghệ 4.0. Học là con đường duy nhất giúp con người lĩnh hội tri thức, cũng là phương pháp duy nhất để chúng ta bắt nhịp, chạy đua với sự tiến bộ, văn minh của xã hội. Đồng thời, việc học hỏi không ngừng sẽ giúp cho người làm đầy vốn tri thức, hiểu biết của bản thân, trở thành người có ích trong xã hội. Bởi vậy, trong cuộc sống những nhà bác học, nhà khoa học luôn đem đến những phát minh, những nghiên cứu vô cùng hữu ích đối với cuộc sống của con người. Họ đã trở thành những vĩ nhân của nhân loại như Bác Hồ- người tìm ra con đường giải phóng dân tộc.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  4. KHỞI ĐỘNG

    Câu hỏi: Bạn suy nghĩ như thế nào về quan niệm cho rằng con người là chúa tể của tự nhiên?


    Trả lời:

    Tôi nghĩ quan niệm cho rằng con người là chúa tể

    của tự nhiên là một quan niệm sai lầm. Vì tạo hóa đã tạo ra con người, vì vậy con người không thể cao hơn tự nhiên.


    ĐỌC

    Câu 1: Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi.

    Trả lời:

    Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi: Dụng ý của tác giả là muốn khẳng định ý nghĩa của con người trong thế giới không chỉ giải thích bằng vật lí đương đại.


    Câu 2: Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?

    Trả lời:

    Câu trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả: "Tôi đã trình bày thế giới trông như thé nào dưới ánh sáng khoa học, và chúng ta cũng là một phần của cái thế giới ấy."


    Câu 3: Xác định hai từ khóa nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn.

    Trả lời:

    Hai từ khóa nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn: "chủ thể", "các nút".


    Câu 4: Xác định câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn.

    Trả lời:

    Câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn: "Các giá trị đạo đức của chúng ta, cảm xúc của chúng ta, tình yêu của chúng ta cũng mang tính hiện thực không kém vì là một phần của tự nhiên, vì được chia sẻ với thế giới động vật, hay vì được quyết định bởi sự tiến hóa mà loài chúng ta đã trải qua suốt hàng triệu năm."


    Câu 5: Hình ảnh nào được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?

    Trả lời: Ngôi nhà là hình ảnh được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.


    B. Bài tập và hướng dẫn giải

    TRẢ LỜI CÂU HỎI

    Câu 1: Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về vấn đề gì? Quan điểm ấy đã được triển khai thành những luận điểm chính nào?

    => Xem hướng dẫn giải

    - Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về vấn đề vai trò của con người trong thế giới tự nhiên.

    - Quan điểm ấy đã được triển khai thành những luận điểm chính:

    • Con người là chủ thể quan sát thế giới và là nhà sáng lập bức tranh về thực tại được mô tả lại.
    • Sự tồn tại của con người là một phần của vũ trụ, và là phần rất nhỏ bé trong đó.
    • Tự nhiên là nhà của con người và sống trong tự nhiên nghĩa là con người đang ở nhà của mình.

    Câu 2: Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào? Những thông tin khoa học trong văn bản có ý nghĩa gì trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính?

    => Xem hướng dẫn giải

    Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng:

    Sự hiểu biết của con người về vũ trụ: Trái Đất không phải hành tinh trung tâm; con người có họ với các loài động vật và thực vật khác.

    Mỗi người đều mang theo dấu vết cái mà mình đã tương tác.

    Sự tồn tại của các giá trị đạo đức, cảm xúc, tình yêu.

    - Những thông tin khoa học trong văn bản là những thông tin đáng tin cậy, giúp cho những luận điểm được củng cố và thuyết phục.


    Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản.

    => Xem hướng dẫn giải

    • Yếu tố miêu tả trong văn bản: miêu tả tính chất của thế giới là "lạ lùng, đầy màu sắc và đáng ngạc nhiên". Tác dụng: cho thấy tính chất của thế giới đối với sự hiểu biết của con người.
    • Yếu tố biểu cảm trong văn bản: cảm nhận về sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới ("Thật là quyến rũ đến mê hồn."). Tác dụng: Thể hiện cảm xúc của tác giả về sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới, đồng thời giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp ấy.
    • Biện pháp tu từ trong văn bản:

    Nhân hóa: coi thế giới như một cơ thể sống ("Nhưng chúng ta còn là một bộ phận hữu cơ của thế giới mà ta cảm nhận được"). Tác dụng: khiến cho hình ảnh trừu tượng trở nên gần gũi, làm cho người đọc dễ hiểu, dễ hình dung.

    So sánh:

    + Sự hiểu biết của con người về vũ trụ giống như hiểu biết của đứa trẻ về thế giới xung quanh nó khi còn bé ("Chúng ta giống như đứa trẻ, khi lớn lên nhận ra rằng thế giới không chỉ vỏn vẹn là những gì ở quanh mình như nó tưởng khi còn bé.").

    + Mối quan hệ của tự nhiên với con người với mối quan hệ của con người với ngôi nhà: "Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình".

    Tác dụng: làm cho đối tượng được so sánh trở nên gần gũi từ đó người đọc dễ hiểu hơn.

    Điệp ngữ:

    "Một... chứa thông tin về..." "Một phần... của chúng ta là..."

    Tác dụng: Tạo nên nhịp điệu, ấn tượng cho câu văn, giúp người đọc khắc sâu nội dung câu văn.


    Câu 4: Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn nào, với một thái độ như thế nào?

    => Xem hướng dẫn giải

    Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn vật lí mang tính triết học, với một thái độ khiêm nhường, coi mình là một phần của tự nhiên.


    Câu 5: Tác giả nghĩ gì về khả năng nhận thức thế giới của con người?

    => Xem hướng dẫn giải

    Khả năng nhận thức thế giới của con người được tác giả suy nghĩ: được phát triển qua từng thời kì và vẫn cần tiếp tục tìm hiểu để nhận thức thế giới đầy đủ hơn


    Câu 6: "Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình". Bạn nghĩ gì về nhận định của tác giả?

    => Xem hướng dẫn giải

    Tôi hoàn toàn đồng ý với nhận định: "Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình". Vì con người không thể sống ngoài tự nhiên.


    KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT

    Nhận thức nào từ văn bản Về chính chúng ta mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này

    => Xem hướng dẫn giải

    Sau khi đọc văn bản Về chính chúng ta của Trịnh Xuân Thuận, tôi thấy tâm đắc với nhận định: "Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình". Con người không thể tách mình khỏi tự nhiên - cái vốn đã có, không thể khước từ. Tự nhiên là ngôi nhà rộng lớn nhất của con người. Cũng từ quan niệm đó mà tôi cho rằng con người cần phải có thái độ và ứng xử phù hợp với tự nhiên. Nhận định của Trịnh Xuân Thuận sẽ là hành trang tôi mang trong cuộc sống của mình.

    Hình minh họa
    Hình minh họa
  5. I.Tác giả văn bản Về chính chúng ta

    - Các-lô Rô-ve-li sinh năm 1956, là nhà vật lí học lí thuyết, nhà văn, sinh ra ở I-ta-li-a, chủ yếu làm việc ở Mỹ và Pháp. Các nghiên cứu của ông tập trung vào lĩnh vực lực hấp dẫn lượng từ. Ông cũng nghiên cứu sâu về lịch sử và khoa học triết học. Những công việc này đã giúp ông có một tri thức tổng hợp rộng lớn và cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vũ trụ và đời sống.


    II. Tìm hiểu tác phẩm Về chính chúng ta

    Thể loại: Văn bản….

    Xuất xứ: Văn bản “Hành trang cuộc sống” được trích từ cuốn sách “7 bài học hay nhất về vật lí”.

    - Cuốn sách nối tiếng 7 bài học hay nhất về vật lí của ông được xuất bản lần đầu tiên vào năm 2014, đã được dịch sang 41 thứ tiếng và bán hàng triệu bản khắp thế giới. Không chỉ là một cuốn cẩm nang súc tích về vật lí học hiện đại, cuốn sách còn chứa đựng những suy tư mang tính chất triết học về thế giới và con người. Ở đó, khoa học, triết học, văn chương và tôn giáo đã được kết hợp một cách hài hòa, cho người đọc thấy được vẻ đẹp huyền bí của thế giới này.


    Tóm tắt:

    Văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã lí giải giá trị của con người, xác định mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên, từ đó khẳng định: con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó.

    Bố cục

    Chia văn bản thành 2 đoạn:

    • Đoạn 1: Từ đầu đến “được xây dựng kĩ lưỡng”: Mối quan hệ giữa con người và thế giới:
    • Đoạn 2: Còn lại: Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.

    Giá trị nội dung:

    • Trình bày quan điểm về giá trị của con người trong thế giới tự nhiên.
    • Khẳng định con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó.

    Giá trị nghệ thuật:

    • Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ dẫn chứng thuyết phục.
    • Các biện pháp tu từ so sánh, điệp cấu trúc, liệt kê được sử dụng linh hoạt, hiệu quả.

    III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Về chính chúng ta

    Các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những bằng chứng, lý lẽ nào

    - Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng lý lẽ là những đánh giá, nhận xét vừa mang tính khách quan vừa thể hiện tính chủ quan cá nhân về con người và thế giới:

    • Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không hiểu nổi, và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.
    • Chúng ta, con người, trước hết là những chủ thể biết quan sát thế giới này, những nhà sáng lập tập thể của bức tranh về thực tại mà tôi đã cố gắng mô tả lại.
    • Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.
    • Thông tin mà một hệ vật lý này có về hệ vật lý khác không có gì thuộc về ý thức hay chủ quan hết: nó chỉ là mối liên quan mà vật lý định ra giữa trạng thái của vật này với trạng thái của vật khác.

    - Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng bằng chứng là những thông tin khoa học, được mọi người công nhận:

    • Chúng ta từng tin rằng mình ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ rồi hoá ra không phải vậy....chúng ta học được mình là ai.
    • Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây khác trên trời......thông tin được tích luỹ từ trải nghiệm của tôi.

    - Những thông tin khoa học trong văn bản giúp lí lẽ của người viết có căn cứ đúng đắn, thuyết phục được người đọc, người nghe.

    Phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản.

    - Yếu tố miêu tả:

    • chúng ta là các nút trong một mạnh lưới những sự trao đổi
    • chúng ta không phải người quan sát đứng ngoài cuộc. Chúng ta nằm trong đó. Cái nhìn của chúng ta về nó là nhìn từ trong lòng nó.

    => Tác dụng: giúp người đọc hình dung chính xác và cụ thể về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới tự nhiên.

    - Yếu tố biểu cảm:

    • Tôi không thể, dù chỉ tưởng tượng, làm sao có thể trả lời một câu hỏi như thế trong một vài trang giấy.
    • Ai mà biết rằng còn tồn tại bao nhiêu những điều phức tạp phi thường gì khác, dưới các dạng thức mà có lẽ chúng ta không thể hình dung nổi, trong những khoảng không vô tận của vũ trụ...Hẳn nhiều đến nỗi sẽ là ngây ngô khi cho rằng ở một góc ngoại vi của một thiên hà bình thường nào đó lại có cái gì đó là đặc biệt và duy nhất.
    • Thật là quyến rũ đến mê hồn.

    => Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh vào những quan điểm của cá nhân người viết, từ đó tăng thêm sự chú ý, thuyết phục của bạn đọc.

    - Các biện pháp tu từ:

    • So sánh: Chúng ta là các nút trong một mạng lưới những sự trao đổi. Chúng ta được làm ra từ cùng những nguyên tử, cùng những tín hiệu ánh sáng giống như nguyên tử hay ánh sáng qua lại giữa những cây thông trên núi hay những ngôi sao trong thiên hà.
    • Điệp cấu trúc: chúng ta từng tin rằng mình ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ, rồi hóa ra không phải vậy. Chúng ta từng tin rằng mình là thứ tồn tại duy nhất, một chủng loại tách biệt hẳn với họ các động vật và thực vật, rồi phát hiện ra rằng mình là hậu duệ có cùng các tổ tiên với mọi sinh thầy quanh ta. Chúng ta có cùng tổ tiên xa xôi với con bướm và cây thông...
    • Liệt kê: một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chưa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta; một cái đồng hồ có thông tin về thời gian trong ngày; gió mang thông tin về một trận bão đang ập đến, virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi tôi;....

    => Tác dụng: giúp những luận cứ của tác giả trở nên sống động, cụ thể, cung cấp đầy đủ các thông tin, người đọc dễ hình dung, liên hệ, từ đó làm tăng tính thuyết phục cho văn bản.


    Trước khi đọc

    Bạn suy nghĩ như thế nào về quan niệm cho rằng con người là chúa tể của tự nhiên?

    Gợi ý:

    Quan điểm trên là sai lầm, vì con người và thiên nhiên có mối quan hệ gắn bó, ảnh hưởng lẫn nhau, chứ không phải con người chi phối, điều khiển thiên nhiên.


    Đọc văn bản

    Câu 1. Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi.

    Việc đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi nhằm dụng ý: Gợi mở vấn đề một cách thú vị, khơi gợi sự tò mò cho người đọc.


    Câu 2. Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?

    Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không thể hiểu nổi, và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.


    Câu 3. Xác định hai từ khóa nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn.

    Hai từ khóa: chủ thể, nhà sáng lập tập thể.


    Câu 4. Xác định câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn.

    Chúng ta là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên; chúng ta là tự nhiên, là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng vô tận của nó.


    Câu 5. Hình ảnh nào được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?

    Hình ảnh: nhà của mình.


    Trả lời câu hỏi

    Câu 1. Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về vấn đề gì? Quan điểm ấy đã được triển khai thành những luận điểm chính nào?

    • Tác giả đã trình bày quan điểm về vấn đề: Con người, mối quan hệ của con người với thực tại, tự nhiên.
    • Những luận điểm chính:

    Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần của vũ trụ.

    Tri thức của con người phản ánh thế giới.

    Con người là một phần của tự nhiên, gắn với tự nhiên.


    Câu 2. Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào? Những thông tin khoa học trong văn bản có ý nghĩa gì trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính?

    - Những lí lẽ, bằng chứng được tác giả sử dụng:

    Lí lẽ: Chúng ta từng nghĩ rằng mình là thứ tồn tại duy nhất… quanh ta; Bằng chứng: Chúng ta có cùng tổ tiên… chúng ta học được mình là ai.

    Lí lẽ: Chất liệu căn bản làm nên tư duy của chúng ta… kĩ lưỡng; Bằng chứng: “Một giọt mưa chứa thông tin… trải nghiệm của tôi”

    Lí lẽ: Thực tại của chúng ta là những giọt nước mắt… xây đắp”; Bằng chứng:

    - Những thông tin khoa học trong văn bản là những bằng chứng làm sáng tỏ cho luận điểm chính. Chúng mang tính khách quan, được kiểm chứng nên có tính thuyết phục cao, đáng tin cậy.


    Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản.

    • - Yếu tố miêu tả: Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của đám mây trên mặt trời…; đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí…
    • - Yếu tố biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc, quan niệm về con người và tự nhiên, đặt ra những câu hỏi mở đầu vấn đề cũng như suy nghĩ của bản thân về vấn đề này.
    • - Các biện pháp tu từ: So sánh (thế giới là một một trò chơi ghép hình mênh mông của không gian và các hạt cơ bản, chúng ta giống như đứa trẻ); ẩn dụ (đại đương mênh mông những gì chưa biết); điệp ngữ (chúng ta tin rằng, chúng ta biết rằng)…

    => Tác dụng: Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung về vẻ đẹp kì diệu của thế giới tự nhiên, yếu tố biểu cảm giúp bộc lộ tình yêu mến của tác giả, còn các biện pháp tu từ giúp lời văn thêm sinh động, uyển chuyển hơn.


    Câu 4. Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn nào, với một thái độ như thế nào?


    Câu 5. Tác giả nghĩ gì về khả năng nhận thức thế giới của con người?


    Câu 6. “Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình”. Bạn nghĩ gì về nhận định của tác giả?


    Kết nối đọc - viết

    Nhận thức nào từ văn bản Về chính chúng ta mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này.

    Hình minh họa
    Hình minh họa




Công Ty cổ Phần Toplist
Địa chỉ: Tầng 3-4, Tòa nhà Việt Tower, số 01 Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0369132468 - Mã số thuế: 0108747679
Giấy phép mạng xã hội số 370/GP-BTTTT do Bộ Thông tin Truyền thông cấp ngày 09/09/2019
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Duy Ngân
Chính sách bảo mật / Điều khoản sử dụng | Privacy Policy