Top 10 dàn ý cho bài văn phân tích một tác phẩm truyện hay nhất
Phân tích tác phẩm truyện là dạng bài quan trọng trong chương trình Ngữ văn, giúp học sinh hiểu sâu hơn về giá trị nội dung và nghệ thuật. Để làm tốt dạng bài ... xem thêm...này, việc có một dàn ý chi tiết là vô cùng cần thiết. Trong bài viết này, chúng tôi tổng hợp các dàn ý phân tích truyện hay nhất, rõ ràng, dễ áp dụng, giúp học sinh rèn luyện tư duy và kỹ năng viết văn hiệu quả.
-
Dàn ý chi tiết khi phân tích tác phẩm truyện
DẠNG 1: PHÂN TÍCH MỘT ĐOẠN TRUYỆN / TÁC PHẨM TRUYỆN
CÁCH TÌM Ý:
- Chủ đề của đoạn truyện/ tác phẩm truyện là gì?
Tác phẩm [Tên truyện] xoay quanh chủ đề [tình người, tình thân, số phận con người, bi kịch thời đại…], khơi gợi suy ngẫm sâu sắc về [giá trị sống/tư tưởng nhân văn…]. - Nhân vật trung tâm là [Tên nhân vật], người gánh vác vai trò chủ chốt trong việc thể hiện thông điệp, tư tưởng của tác phẩm.
- Nhân vật đó được xây dựng bằng những yếu tố nào (hành động, lời nói, suy nghĩ, tâm trạng...)? Qua hành động cụ thể, lời thoại xúc động, dòng suy nghĩ nội tâm và những trạng thái tâm lý tinh tế, nhà văn khắc họa nhân vật một cách sinh động và chân thực.
- Qua đó, nhân vật hiện lên là người như thế nào? Nhân vật hiện lên là một con người [giàu lòng nhân hậu, mạnh mẽ, vị tha, đau khổ nhưng giàu nghị lực...], tiêu biểu cho một kiểu người trong xã hội.
- Vai trò của nhân vật đối với chủ đề đoạn truyện? Nhân vật chính là “cửa ngõ” để người đọc đi sâu vào nội dung tư tưởng của truyện – là nơi tập trung mọi xung đột, tình cảm và chuyển tải chủ đề tác phẩm.
- Đoạn truyện có gì đặc sắc về nghệ thuật kể chuyện (ngôi kể, tình huống truyện, giọng kể, lời kể…)? Tác giả sử dụng ngôi kể [thứ nhất/thứ ba], giọng kể [trầm lắng, khách quan…], kết hợp với tình huống truyện giàu tính kịch, giúp tăng chiều sâu cảm xúc.
- Thông điệp tác phẩm gửi gắm là gì? Đó là thông điệp về [tình người, nghị lực sống, sự đồng cảm, lòng vị tha…] – những giá trị bền vững mà văn chương chân chính luôn hướng tới.
- Đoạn truyện khơi gợi trong em những cảm xúc, trách nhiệm gì? Gấp trang sách lại, người đọc không khỏi bồi hồi, tự hỏi mình đã đủ yêu thương, đủ sẻ chia, đủ trân trọng những điều tưởng như bình thường trong cuộc sống chưa?
DÀN Ý CHI TIẾT + MẪU DIỄN ĐẠT
I. MỞ ĐOẠN: Giới thiệu xuất xứ, tác giả, tác phẩm và chủ đề đoạn truyện.Mẫu diễn đạt 1:
“Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ...” (Nguyễn Văn Siêu). Văn chương đích thực phải chuyên chú vào con người, hướng con người đến những giá trị cao quý. [Tên tác phẩm] của [Tên tác giả] là một truyện ngắn tiêu biểu cho tinh thần ấy.II. THÂN ĐOẠN
1. Phân tích các nhân vật để làm nổi bật chủ đề của truyện- Ai là nhân vật chính?
Nhân vật trung tâm là [Tên nhân vật] – người gánh vác toàn bộ tuyến nội dung và tư tưởng của tác phẩm. Thông qua số phận và suy nghĩ của nhân vật, nhà văn thể hiện rõ vấn đề muốn bàn luận. - Nhân vật được khắc họa qua các yếu tố nào? Nhà văn sử dụng nhiều phương diện để làm nổi bật nhân vật:
- Hành động: [hành động đặc biệt/chuyển biến]
- Lời nói: [lời thoại mang tính thể hiện cảm xúc/nhận thức]
- Suy nghĩ: [tâm trạng, dòng độc thoại nội tâm…]
- Trạng thái cảm xúc: [nét thay đổi tinh tế trong tâm hồn…]
- Qua đó, nhân vật hiện lên như thế nào? Những chi tiết ấy giúp người đọc nhận ra nhân vật là một con người [nhân hậu, bất hạnh, mạnh mẽ, kiên cường hoặc giàu lòng hy sinh…], thể hiện vẻ đẹp nhân cách sáng ngời giữa bối cảnh đầy khắc nghiệt.
- Nhân vật có vai trò gì trong việc thể hiện chủ đề truyện? Nhờ vào hình tượng nhân vật trung tâm, chủ đề tư tưởng của truyện được triển khai rõ nét và sâu sắc. Nhân vật vừa là hiện thân của thông điệp tác phẩm, vừa là nguồn mạch cảm xúc dẫn dắt người đọc đến sự đồng cảm và chiêm nghiệm.
- Ngoài nhân vật chính, còn có nhân vật phụ nào? Vai trò của họ là gì? Bên cạnh đó, nhân vật [Tên] tuy không xuất hiện nhiều nhưng lại đóng vai trò quan trọng:
- Góp phần tạo xung đột/tình huống
- Làm nền cho nhân vật chính tỏa sáng
- Đại diện cho một lớp người trong xã hội hoặc một quan niệm sống tương phản
- Không chỉ thành công ở khía cạnh nội dung, tác phẩm còn gây ấn tượng sâu sắc bởi những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc mà nhà văn đã vận dụng một cách tài tình…
2. Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật kể chuyện
- Ngôi kể:
Việc lựa chọn ngôi kể [thứ nhất/thứ ba toàn tri…] giúp tác phẩm tạo ra độ tin cậy và chiều sâu cảm xúc, mở ra không gian tiếp nhận chân thực cho người đọc. - Cốt truyện:
Cốt truyện được tổ chức chặt chẽ, logic, có điểm mở – phát triển – cao trào – kết thúc, tạo nên sức hấp dẫn lôi cuốn trong từng diễn biến. - Tình huống truyện:
Nhà văn đã khéo léo xây dựng một tình huống truyện giàu kịch tính và giàu sức gợi, từ đó giúp nhân vật bộc lộ rõ nét tính cách và tư tưởng. - Giọng kể – lời kể:
Giọng kể xuyên suốt mang sắc thái [đồng cảm/đa cảm/mộc mạc/đậm chất tự sự…], kết hợp ngôn ngữ giản dị nhưng sâu sắc, dễ khơi gợi cảm xúc nơi người đọc.
→ Tác dụng tổng hợp của nghệ thuật kể chuyện:
Nhờ các phương tiện nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, tác phẩm không chỉ truyền đạt thành công nội dung, mà còn chạm đến chiều sâu cảm xúc, giúp người đọc chiêm nghiệm và thức tỉnh.
III. KẾT ĐOẠN: Tổng kết nội dung và nghệ thuật + Đánh giá + Cảm nhận cá nhân
Mẫu ngắn gọn áp dụng đoạn văn
+ “Gấp lại tác phẩm (tên tác phẩm) của (tên tác giả), (VĐNL) giúp em cảm thấy lòng mình như dịu lại, như bừng lên một ánh sáng – ánh sáng của niềm tin, của lòng nhân ái (nêu cảm xúc) giữa đời thường.
+ “Đọc xong tác phẩm (tên tác phẩm) của (tên tác giả),(VĐNL) đã làm em thấy thấm thía hơn giá trị của sự đồng cảm, sẻ chia và tình người trong cuộc sống hiện đại.Mẫu áp dụng cho bài văn
+ Cuộc đời luôn chảy trôi về phía trước, thời gian lạnh lùng phủ bụi lên mọi thứ. Song có những áng văn như ngọn gió mùa xuân, lặng lẽ nhưng bền bỉ, giữ nguyên vẹn vẻ đẹp vượt ngoài quy luật bào mòn của năm tháng. Chính điều ấy đã làm nên sức hấp dẫn bền lâu cho ...(Tên tác phẩm) của ...(Tên tác giả). Với sự thể hiện sâu sắc về ...(Vấn đề nghị luận), tác phẩm mãi mãi là một cung đàn ngân vang, đánh thức tâm hồn ta mỗi lần đọc lại, gieo vào lòng người những rung cảm chân thật nhất của cuộc đời.+ Thời gian trôi qua, linh hồn của văn chương vẫn luôn ở lại, không lụi tàn, không phai nhạt. Qua ...(Tên tác phẩm), ...(Tên tác giả) không chỉ dựng lên một tượng đài nghệ thuật mà còn thắp sáng mãi trong lòng bạn đọc ngọn lửa của sự đồng cảm, yêu thương và niềm tin vào ...(Vấn đề nghị luận). Bởi lẽ, một khi văn chương đã chạm vào tâm hồn con người, nó sẽ sống mãi với muôn đời.
+ Gấp lại những trang viết của ...(Tên tác phẩm), ta ngỡ như vừa kết thúc một cuộc hành trình đầy cảm xúc, nhưng thực ra, chuyến đi ấy mới chỉ bắt đầu. Từ giờ trở đi, những rung động sâu xa, những chiêm nghiệm sâu sắc về ...(Vấn đề nghị luận) của ...(Tên tác giả) sẽ tiếp tục vang vọng, trở thành hành trang tinh thần quý giá, đồng hành cùng mỗi độc giả trong hành trình vô tận của kiếp người. Văn chương là thế, sống mãi không chỉ bởi những con chữ mà còn bởi sức mạnh tinh thần bất diệt mà nó trao tặng cho đời.

- Chủ đề của đoạn truyện/ tác phẩm truyện là gì?
-
Dàn ý phân tích đánh giá truyện Chữ người tử tù
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Tuân: là một nhà văn vô cùng tài hoa, uyên bác.
- Giới thiệu chung về tác phẩm “Chữ người tử tù”.
2. Thân bài:
Sách điện tử
Ý 1: Tình huống truyện đặc biệt
- Huấn Cao - một tử tù và viên quản ngục tình cờ gặp nhau và trở thành tri âm tri kỉ trong một hoàn cảnh đặc biệt: nhà lao nơi quản ngục làm việc.
- Tình huống độc đáo này đã làm nổi bật vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao, làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục đồng thời thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm: ca ngợi cái đẹp, cái thiện có thể chiến thắng cái xấu cái ác ngay ở nơi bóng tối bao trùm, nơi cái ác ngự trị.
Ý 2: Vẻ đẹp các nhân vật
* Nhân vật Huấn Cao
- Huấn Cao được lấy nguyên mẫu từ Cao Bá Quát - một con người lỗi lạc thời trung đại.
- Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa:
Là người có “tài viết chữ rất nhanh, rất đẹp”. Hơn thế mỗi con chữ của Huấn Cao còn chứa đựng khát vọng, hoài bão tung hoành cả đời người.
“Có được chữ ông Huấn là có được báu vật ở đời”.
⇒ Ca ngợi nét tài hoa của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã thể hiện tư tưởng nghệ thuật của mình: kính trọng những con người tài hoa tài tử, trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc- Là anh hùng có khí phách hiên ngang
Thể hiện rõ nét qua các hành động: dỗ gông, thảm nhiên nhận rượu thịt
Trong mọi hoàn cảnh khí phách hiên ngang ấy vẫn không thay đổi
Sách điện tử
- Là người có thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả- Quan niệm cho chữ: trừ chỗ tri kỉ ngoài ra không vì vàng bạc châu báu mà cho chữ
+ Đối với quản ngục:
Khi chưa hiểu tấm lòng quản ngục Huấn Cao cho hắn là kẻ tiểu nhân tỏ ra khinh biệt " Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn từ có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây nữa".
Khi nhận ra tấm lòng quản ngục Huấn Cao không những cho chữ mà còn coi quản ngục là tri âm tri kỉ.
⇒ Huấn Cao là hình tượng của vẻ đẹp uy nghi giữa tài và tâm của người nghệ sĩ, của bậc anh hùng tuy thất thế nhưng vẫn hiên ngang.* Nhân vật quản ngục
- Một tấm lòng biệt nhỡn liên tài.Sách điện tử
- Có sở thích cao quý: chơi chữ.
Ý 3: Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
- Không gian: ngục tối ẩm ướt, bẩn thỉu.
- Thời gian: đêm khuya.
- Dấu hiệu:
Người cho chữ là tử tù, người xin chữ là quản ngục
Người cho chữ mất tự do cổ đeo gông chân vướng xiềng nhưng vẫn hiên ngang, chủ động trong khi quản ngục - người xin chữ khúm núm, bị động.
Tử tù lại là người khuyên quản ngục.
Sách điện tử
- Sự hoán đổi ngôi vị:Ý nghĩa lời khuyên của Huấn Cao: cái đẹp có thể sản sinh ở nơi đất chết, nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống chung với cái xấu cái ác. Người ta chỉ xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.
Tác dụng: cảm hóa con người.
⇒ Điều lạ lùng ở đây không chỉ là thú chơi chữ tao nhã, thanh cao được thể hiện ở nơi tối tăm bẩn thỉu, người trổ tài là kẻ tử tù mà đặc biệt hơn là trong chốn lao tù tối tăm ấy cảnh cho chữ là sự thăng hoa của cái tài, cái đẹp, người tử tù sắp chết lại cảm hóa được viên quản ngục. Chính những điều này đã tạo nên hào quang rực rỡ, bất tử cho hình tượng Huấn Cao.3. Kết bài:
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
Nội dung: Khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao, người nghệ sĩ tài hoa tài tử có thiên lương trong sáng, tiêu biểu cho kiểu người chỉ còn vang bóng trong thời kì trước cách mạng. Qua đó, ta thấy được quan niệm thẩm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân.
Đặc sắc nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo với màu sắc, không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập được đẩy lên đến đỉnh cao; sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình.
Sách điện tử
- Cảm nhận chung của em về giá trị tác phẩm.
-
Dàn ý phân tích truyện Đi san mặt đất
I. Mở bài:
- Giới thiệu truyện kể: "Đi san mặt đất" là truyện của người Lô Lô, trích "Mẹ Trời, Mẹ Đất".
- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Chủ đề và nghệ thuật của truyện "Đi san mặt đất".
II. Thân bài:
1. Xác định chủ đề của truyện kể:
- Truyện "Đi san mặt đất" có chủ đề viết về quá trình khai hoang và cải tạo tự nhiên của người xưa, quá trình này cần có sự giúp sức của tất cả mọi người lúc bấy giờ.
- "Đi san mặt đất" đã khẳng định vai trò của con người trong quá trình tạo lập thế giới.
2. Phân tích, đánh giá các khía cạnh trong chủ đề của truyện kể:
- Phân tích: Quá trình khai hoang và cải tạo tự nhiên của người xưa:
+ Thời gian: "Ngày xưa, từ rất xưa" là thời gian cổ xưa nên không thể xác định.
+ Không gian: Không gian hoang sơ khi "Bầu trời nhìn chưa phẳng/ Mặt đất còn nhấp nhô".
+ Nội dung: Người Lô Lô phải "đi san mặt đất", kiếm những con trâu "sừng cong", "sừng dài" để cày bừa san phẳng mặt đất. Con người đã tập hợp sức mạnh của cộng đồng để chung tay thực hiện công việc.
- Đánh giá: Con người tự ý thức việc cải tạo thiên nhiên để phục vụ cho cuộc sống của chính mình.
3. Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của truyện kể:
- Thể loại thần thoại bằng thơ của người Lô Lô.
- Sử dụng biện pháp nhân hóa.
- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh.
III. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị của chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện kể.
- Nêu ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc.

-
Dàn ý phân tích truyện Thần Sét
1. Mở bài:
– Giới thiệu về truyện Thần Sét
2. Thân bài:
– Giới thiệu về thần Set và công việc của thần.
– Tính cách của thần Sét
– Chuyện Cường Bạo Đại Vương đánh thần Sét
– Bắt đầu phân tích chi tiết kì ảo: Thần Sét có một lưỡi búa đá để trừng trị những kẻ làm việc xấu dù là người, là vật, là cây cỏ thì thần tự mình nhảy xuống tận nơi trở ngọn cờ vào đầu tội nhân rồi dùng lưỡi búa bổ lên đầu, chứ không chém vào cổ.
– Giải thích hiện tượng tại sao mỗi lần chớp rạch là biết có sấm sét.
3. Kết bài: Đánh giá và khẳng định lại ý nghĩa của truyện Thần Sét.

-
Dàn ý phân tích truyện thần thoại Tê-đê
I. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm và lí do được lựa chọn để phân tích.
II. Thân bài:
a. Không gian, thời gian và các sự kiện chính của câu chuyện.
- Không gian: thành A-ten, Hy Lạp
- Thời gian: thời cổ đại
- Các sự kiện chính
Tê-đê được sinh ra và bắt đầu hành trình đi tìm cha.
Tê-đê đã quét sạch mọi đầu mối đau khổ cho khách bộ hành và trở thành người anh hùng khi tới A-ten
Tê-đê trở thành người kế vị thành A-ten
Tê-đê tự nguyện trở thành một trong những nạn nhân đến Mê cung chiến đấu với con bò Mi-nô-tơ.
Tê-đê được cô gái A-ri-an giúp đỡ, thành công giết chết con bò và trốn khỏi Mê Cung
A-ri-an mất trên đường trở về, Tê-đê vì quá đau khổ mà quên căng cánh buồm trắng
Vua Ê-giê trông thấy cánh buồm đen biết con mình đã chết liền gieo mình từ mỏm đá cao xuống biển
Tê-đê trở thành vua xứ A-ten, xây dựng một thành phố hạnh phúc và thịnh vượng nhất trên Trái Đất.
b. Những phẩm chất của nhân vật Tê-dê và quan niệm về người anh hùng của người anh hùng của người Hy lạp thời cổ đại.- Phẩm chất của Tê-đê:
Bản lĩnh, dũng cảm: muốn chứng tỏ sức mạnh, không thích những gì quá an toàn và nhàn nhã, dám chiến đấu với con bò Mi-nô-tơ
Trí tuệ: Tê-dê từ bỏ vương quyền và tổ chức một khối cộng đồng, lập một hội trường lớn để các công dân hội họp và biểu quyết.
Thuỷ chung: Tê-đê cùng A-ri-an bỏ trốn sau khi thoát khỏi mê cung và chàng đã vô cùng đau khổ trước cái chết của nàng
- Quan niệm về người anh hùng của người Hy Lạp thời cổ đại: là những con người có sức mạnh phi thường, có trí tuệ, bản lĩnh và lòng dũng cảm, có thể trừ nạn cho dân, đem đến cho dân một cuộc sống hạnh phúc, thịnh vượng.c. Các yếu tố làm nên sức hấp dẫn của truyện thần thoại tê-dê.
- Những yếu tố tưởng tượng kì ảo li kì, hấp dẫn
- Nhân vật vừa mang sức mạnh của thần linh, vừa mang dáng dấp của con người.
- Tình huống truyện kịch tính, bất ngờ
- Phản ánh khát vọng của người cổ đại phương Tây về con người và xã hội.
d. Giá trị nội dung
- Ca ngợi sức mạnh và ý chí của Tê – dê
- Thể hiện niềm tin, mơ ước, khát vọng của nhân dân về người anh hùng bảo vệ đất nước.
- Phản ánh khát vọng của người cổ đại phương Tây về con người và xã hội.
e. Giá trị nghệ thuật
- Những yếu tố tưởng tượng kì ảo li kì, hấp dẫn
- Nhân vật vừa mang sức mạnh của thần linh, vừa mang dáng dấp của con người.
- Tình huống truyện kịch tính, bất ngờ
III. Kết bài:
- Nêu nhận xét, đánh giá của cá nhân.
- Khẳng định giá trị, vị trí và sức sống của tác phẩm.

-
Dàn ý phân tích truyện Thần Gió
I. Mở bài
- Giới thiệu về câu truyện thần Gió
- Giới thiệu nội dung chính của câu chuyện:
II: Thân bài
1. Phân tích truyện
- Văn hóa dân gian Việt Nam coi câu chuyện Thần Gió là một tác phẩm thần thoại độc đáo.
- Tác phẩm này phản ánh tầm quan trọng của sự kết nối giữa con người và tự nhiên.
- Thần Gió không chỉ mang tính giải trí mà còn thể hiện tinh thần tôn trọng, biết ơn và thấu hiểu đối với những yếu tố vô hình trong cuộc sống hàng ngày.
2.Nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Thần Gió:
- Hình dáng kỳ quặc của Thần Gió: không đầu và có bảo bối là một chiếc quạt mầu nhiệm.
- Tính khó lường, khó đoán của tự nhiên được thể hiện qua hình tượng Thần Gió.
- Khả năng điều khiển gió của Thần Gió thể hiện sự quyền năng và ảnh hưởng của tự nhiên đối với cuộc sống con người.
- Việc Thần Gió làm gió nhỏ hay bão lớn, lâu hay mau tùy theo lệnh Ngọc Hoàng phản ánh vai trò của tự nhiên đối với việc sản xuất, thời tiết và sinh kế của người dân.
3. Phân tích và đánh giá chủ đề của truyện Thần Gió:
- Hiện tượng thiên nhiên như gió, mưa, sét ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp và là một phần không thể thiếu của tự nhiên.
- Sự hiểu lầm của con thần Gió gây khó khăn và bất hạnh cho người dân.
- Hình ảnh ẩn dụ mưa bão khiến người dân mất mùa đói kém.
- Tác phẩm thể hiện tương tác giữa con người và tự nhiên qua hình tượng Thần Gió và việc ẩn dụ với những thảm họa thiên nhiên.
III. Kết bài
- Thần Gió trong văn hóa dân gian Việt Nam là một tác phẩm thần thoại tương đối phong phú. - Tuy nhiên, không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của những cơn gió tinh nghịch trong cuộc sống.

-
Dàn ý phân tích truyện Nữ thần lúa
I. Mở bài
- Giới thiệu về câu truyện "Nữ thần lúa"
- Giới thiệu nội dung chính của câu chuyện:
Kể về Nữ thần Lúa luôn ban lúa dồi dào cho con người. Nhưng chính vì thế mà con người đâm ra ỷ lại, cụ thể là cô gái thường dân trong câu truyện vì luôn nghĩ lúa sẽ tự đến mà không cần gặt hái nên khi cô đang bận việc, lúa kéo đến nên cô mắng và đánh. Sau đó, Nữ thần Lúa giận dỗi và từ đó, dân gian phải làm lụng vất vả mới có được chén cơm để ăn.
II: Thân bài
- Phân tích truyện
a. Giới thiệu về nữ thần lúa
Nữ thần Lúa là con gái Ngọc hoàng, nàng là một cô gái xinh đẹp, dáng người ẻo lả và có tính tình hay hờn dỗi.
b. Nữ thần vâng theo lời của vua cha xuống giúp dân
Sau những trận lũ lụt ghê gớm xảy ra, sinh linh cây cỏ đều bị diệt hết, trời bèn cho những người còn sống sót sinh con để cái trên mặt đất và sai Nữ thần Lúa xuống trần gian để nuôi sống con người.
c. Nữ thần lúa giúp dân có thóc gạo
Khi giáng trần, nàng đã làm phép cho những hạt giống gieo xuống đất nảy mầm, mọc thành cây, kết bông mấy hạt. Lúa chín tự về nhà không cần phải gặt và không phải phơi gì cả. Cần ăn, cứ ngắt bông bỏ vào nồi là lúa sẽ thành cơm.
=> Nữ thần Lúa với tấm lòng lương thiện cứu giúp dân chúng khỏi cảnh cơ cực đói nghèo, ban cho chúng sinh cái ăn và cơm gạo
d. Sự tức giận của nữ thần lúa
Trong một lần dẫn các bông lúa vào sân, Nữ thần Lúa bị một cô gái phang chổi vào đầu, nên nàng giận dỗi. Từ đó, nhất định không cho lúa bò về, và lúa cũng không tự biến thành cơm nữa, người trần gian phải tự làm hết tất cả, và sự hờn dỗi lên đến đỉnh điểm là Nữ thần cấm bông lúa nảy nở.
e. Người dân đời sau nhớ ơn và làm lễ cúng cho thần lúa: Sau này mỗi lần gặt xong là người trần gian phải làm lễ cúng cơm mới hay còn gọi là cúng hồn Lúa.
f. Nghệ thuật trong câu chuyện "Nữ thần lúa"Nhiều yếu tố kì ảo: thần lúa, Nữ thần Lúa bị một cô gái phang chổi vào đầu, nên nàng giận dỗi.
III. Bài học rút ra từ câu chuyện
- Từ câu chuyện "Nữ thần lúa", trong cuộc sống ngày nay mỗi con người chúng ta phải chủ động làm lụng để kiếm cái ăn cái mặc chứ không ngồi trông chờ, chờ đợi vào 1 thế lực nào đó sẽ giúp đỡ chúng ta.

-
Dàn ý phân tích truyện Thần Mưa
a. Mở bài
Trong văn hóa thần thoại việt nam, luôn lưu truyền nhiều thần thoại về vác vị thần khai phá ra vũ trụ như giải thích vì sao có Thần Trụ Trời và tiếp theo đó là ác vị thần gió, vị thần sáng tạo ra muôn loài. Nhưng qua đó cũng không thể thiếu vị Thần Mưa, cung cấp nguồn nước để duy trì sự sống cho muôn loài dưới trần thế.
b. Thân Bài
* Hình dáng và công việc của Thần Mưa
- Thần có hình Rồng, thường bay xuống hạ giới hút nước biển vào bụng rồi bay lên trời cao phun nước làm mưa.
- Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi.
- Thần Mưa có tính hay quên, có vùng cả năm không đến, sinh ra hạn hán ở hạ giới, có vùng lại đến luôn, làm thành lụt lội. Do đó mà có lần ở hạ giới phải lên kiện trời vì Thần Mưa vắng mặt lâu ngày.
- Công việc nặng nhọc, Thần Mưa làm không xuể.
* Cuộc thi tuyển chọn Thủy loài hóa Rồng và Cá chép vượt Vũ Môn
- Công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa có khi không làm hết, nên có lần Trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa giúp sức thần Mưa.
- Hạch có ba kỳ, mỗi kỳ vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức đủ tài, vượt được cả ba đợt, thì mới lấy đỗ mà cho hóa Rồng.
- Trong một tháng trời, bao nhiêu loài Thủy tộc. đến thi đều bị loại cả.
- Cá rô nhảy qua được một đợt song thì rơi; tôm nhảy được hai đợt ruột, gan, vây, vẩy, râu, đuôi đã gần hóa Rồng thì đến lượt thứ ba, đuối sức ngã bổ xuống lưng cong khoăm lại và chất thải lộn lên đầu. Hai con cùng phải trở lại yên nghiệp ở đồng như trước.
- Cá chép vào thi qua cả ba đợt thành công qua cửa Vũ Môn hóa Rồng cùng Thần Mưa phun nước làm mưa.
c. Kết bài
Tổng kết lại giá trị của truyện Thần Thoại cũng như tác phẩm Thần Mưa muốn truyền đạt.

-
Dàn ý phân tích Tản Viên từ phán sự lục
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác phẩm Truyền kì mạn lục và Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
2. Thân bài
a. Giới thiệu về thể loại truyền kì và nội dung của tác phẩm
- Truyền kì: Văn xuôi tự sự, phản ánh hiện thực qua những yếu tố hoang đường, thể hiện quan niệm của tác giảSách điện tử
- Nội dung tác phẩm:
Kể về Ngô Tử Văn và hành động đốt đền của tên tướng bại trận phương bắc họ Thôi đang tác quái, gây hại cho dân.
Hắn đe dọa và kiện chàng ở Minh ty. Chàng được Thổ thần chỉ cách nên đã vạch trần được tội ác của tên tướng giặc khiến hắn phải chịu trừng phạt.
Sau này nhờ tiến cử của Thổ thần, chàng được nhận chức phán sự ở đền Tản Viên.
=> Khẳng định niềm tin về công lý, sự chính trực của con người sẽ được đền đáp.b. Giới thiệu về nhân vật Ngô Tử Văn
- Họ tên: Tên Soạn, họ Ngô
- Quê: Huyện Yên Dũng, đất Lang Giang.Sách điện tử
- Tính cách: khẳng khái, nóng nảy, là người cương phương, thấy gian tà không chịu được.
=> Cách giới thiệu nhân vật trực tiếp, ngắn gọn, súc tích, gây được sự chú ý cho người đọc.
=> Giọng điệu có phần hướng tới sự ngợi ca, định hướng cách nhìn nhận cho người đọc về hành động sau này của nhân vật.
c. Cuộc đấu tranh nơi trần gian của Ngô Tử VănSách điện tử
- Hành động châm lửa đốt đền:
- Nguyên nhân: Do tức giận sự hoành hành, hống hách của tên tướng giặc bại trận họ Thôi, làm hại tới dân chúng "Tử Văn rất …đốt đền".
+ Diễn biến:
Tử Văn "tắm gội chay sạch, khấn trời" => Đây là hành động được chuẩn bị kỹ càng, có chủ đích, cẩn trọng, không phải bộc phát.
"châm lửa đốt đền" => Hành động quyết liệt, công khai, vô cùng dũng cảm "vung tay không cần gì cả".
=> Hành động đốt đền thể hiện sự khẳng khái, cương phương của Ngô Tử Văn, bộc lộ ý chí, ý thức dân tộc mạnh mẽ, bằng việc diệt trừ tên tướng giặc bại trận làm loạn nhân gian.- Cuộc gặp gỡ với tên tướng Bách hộ họ Thôi:Sách điện tử
Giá sáchSau khi đốt đền, Ngô Tử Văn "thấy trong mình khó chịu …sốt rét"
Trong cơn mê mẩn, chàng thấy một người "khôi ngô dõng dạc, …cư sĩ" - nói năng đe dọa, bắt chàng "dựng lại đền như cũ" => Lời nói mang sự đe dọa, mắng mỏ "Biết điều … tai vạ", "Phong Đô … sẽ biết" => một kẻ xảo trá, tham lam, ranh ma, độc ác.
Đối lập với tên tướng, Ngô Tử Văn "mặc kệ … tự nhiên", thái độ ung dung, ngạo nghễ, tự tin vào việc làm của mình.
- Cuộc gặp với Thổ thần:Hoàn cảnh: Thổ thần đến sau khi tên tướng "phất áo bỏ đi" là "một ông già …vái chào" => Dáng bộ giản dị, thái độ khiêm nhường, cung kính, coi trọng, bày tỏ sự cảm ơn với Tử Văn.
Thổ thần kể lại mọi việc cho Tử Văn nghe: Bị tên tướng đánh đuổi, phải nương nhờ đền Tản Viên => cho chàng thấy rõ sự xảo trá, tác quái của tên tướng giặc.
Tử Văn trách Thổ thần nhu nhược, thế nhưng Thổ thần tuy là thần tiên nhưng phải cam chịu, chấp nhận, không dám đấu tranh vì "những đền miếu gần quanh … bênh nó cả".
Sách điện tử
=> Nguyễn Dữ phê phán tầng lớp quan lại yếu đuối, nhu nhược không dám đấu tranh cho lẽ phải và lớp quan lại tham lam.+ Sau đó, Thổ thần bày cách cho Tử Văn tâu kiện với Diêm vương và cách đối phó với tên tướng giặc.
=> Câu chuyện phát triển hết sức logic, cho thấy những người làm việc chính nghĩa thì luôn có thần linh giúp sức.
d. Cuộc đấu tranh giành công lý ở Minh ty
- Ngô Tử Văn phải đương đầu với thử thách:
Bị quỷ sứ bắt đi trong đêm, qua con sông với côn cầu "ước hơn ngàn thước …thấu xương", "hai bên … nanh ác", tội chàng bị khép vào là tội nặng, không được giảm án => toàn những sự việc kinh hãi, đòi hỏi lòng can đảm của Tử Văn.
Chàng không hề nao núng, kêu to "Ngô Soạn này … oan uổng" => được vời vào điện đối chất.
Tại điện, tên tướng giặc khép nép, tỏ vẻ đáng thương, kêu oan - Tử Văn bị Diêm vương trách mắng, luận tội "hỗn láo", trách mắng chàng ngoan cố, bướng bỉnh.
Thế nhưng, thái độ của Ngô Tử Văn: vẫn điềm nhiên, không hề kinh hãi mà một mực cứng cỏi kêu oan, tự tin trước những lời luận tội của Diêm Vương và lời giảo biện của tên tướng giặc.
Sách điện tử
- Chàng vạch trần tội ác của tên tướng họ Thôi:Tử Văn y lời Thổ thần mà tấu bẩm với Diêm Vương, còn khẳng định cứng cỏi "xin đem giấy …nói càn" => khiến tên tướng giặc hoảng sợ mà xin giảm án cho chàng => cho thấy sự xảo trá, gian ác của hắn.
Chàng không chịu bỏ cuộc, nhờ Diêm vương sai người đến đền Tản Viên => Sự việc đúng y lời Tử Văn nói.
=> Cuối cùng, sự thật được chứng thực, Tử Văn thắng kiện, Diêm Vương trách cứ các phán quan làm việc không chí công vô tư, còn tên tướng giặc bị "lồng sắt chụp vào đầu … Cửu u"=> Cuộc đấu tranh dưới minh ty cho thấy khí phách cũng sự can đảm, thông minh của Ngô Tử Văn trước cuộc đối đầu với tên tướng xảo trá
=> Cho thấy ước mơ về sự công lý công bằng của người dân trong xã hội xưa.
e. Ngô Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản ViênSách điện tử
- Hoàn cảnh: Thổ thần tới cảm tạ Ngô Tử Văn đã giúp đỡ mình, đồng thời ông đã xin Đức Thánh Tản cho chàng giữ chân Phán sự ở đền Tản Viên và khuyên chàng nên nhận lời ngay "không nên trùng trình" =>chàng nhận lời "thu xếp việc nhà rồi không bệnh mà mất".
- Đây là phần thưởng to lớn dành cho Ngô Tử Văn vì hành động trượng nghĩa, ý chí gan dạ, khẳng khái của mình.
- Hành động diệt trừ tên tướng giặc còn là hành động diệt trừ tận gốc cái ác "mộ của người tướng …như cám vậy", lấy lại danh dự cho Thổ thần, minh oan cho hành động "đốt đền" của chàng.
- Đây còn là niềm ước vọng của nhân dân về một vị quan thanh liêm, chính trực, ước mơ về công bằng công lý.
- Sự gặp gỡ với người cũ và lời truyền "nhà quan Phán sự" =>niềm tin khẳng định một vị quan tốt sẽ được muôn dân yêu kính.
f. Ý nghĩa và bài học:
- Ý nghĩa:
Thể hiện niềm tin của nhân dân vào công bằng công lý giữa xã hội.
Phản ánh sự giả tạo, xáo trá của một bộ phận con người trong xã hội đương thời cùng những oan trái, bất công không thể tỏ bày.
Phản ánh sự tham lam, lộng quyền, nhận hối lộ của đám quan lại trong xã hội xưa.
Phê phán sự hèn nhát, nhu nhược, không dám đấu tranh đòi quyền lợi, bảo vệ lẽ phải của một bộ phận quan lại và đa số người dân đương thời.
Ca ngợi sự dũng cảm, chính trực, khẳng khái của những người dân bình thường trong xã hội phong kiến.
- Bài học:Cần dũng cảm, kiên cường, đứng lên đấu tranh cho lẽ phải, công lý.
Niềm tin về cuộc sống ở hiền thì sẽ gặp lành, niềm tin vào công lý và lẽ phải.
g. Đặc sắc nghệ thuật:- Kết hợp giữa yếu tố lý kì, kì ảo với tự sự, mượn sự kì ảo để nói về hiện thực và ước vọng của con người => mang tính thời đại.
- Cốt truyện li kì, cuốn hút người đọc, mang tính logic cao, có cao trào
- Tình tiết lôi cuốn, giọng văn tự nhiên, chân thành, giản dị
3. Kết bài
Khẳng định lại ý nghĩa và nội dung mà tác giả muốn gửi gắm.

-
Dàn ý phân tích Thần Trụ trời
I. Mở bài
- Giới thiệu truyện Thần Trụ Trời
- Khái quát nội dung truyện Thần Trụ Trời
II. Thân bài
a. Xác định chủ đề và ý nghĩa của truyện
- Truyện Thần Trụ Trời giải thích quá trình quá trình tạo lập thế giới, sự phân chia trời đất và nguồn gốc hình thành các dạng địa hình qua các yếu tố kì ảo.
b. Phân tích truyện
* Phân tích:
- Giải thích quá trình tạo lập thế giới:
+ Giải thích sự phân chia đất trời qua các sự kiện
+ Sự hình thành các dạng địa hình khác nhau
⇒ Truyện Thần Trụ Trời cho thấy khả năng sáng tạo và trí tưởng tượng phong phú của con người thời đầu sơ khai.
c. Nghệ thuật
- Truyện xây dựng Thần Trụ Trời đã xây dựng hình tượng thần trụ trời với sức mạnh siêu nhiên.
- Thủ pháp cường điệu, phóng đại kết hợp các chi tiết hư cấu tạo nên câu chuyện hấp dẫn.
III. Kết bài
- Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung truyện.


















